Tu đâu cho anh tu cùng
Mai sau thành Phật ngồi chung một bàn
Ngẫu nhiên
-
-
Dầu cho quá lứa em cũng chẳng hứa càn
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Trăng lên đỉnh núi mu rùa
-
Một cột mà chín mười kèo
-
Làm trai hiếu sự vi tiên
-
Đôi bên bác mẹ cùng già
-
Trồng khoai ai lại trồng mì
Trồng khoai ai lại trồng mì
Sao anh có vợ không nói tiếng gì với em -
Nhớ ngày gốc bưởi gốc sung
Nhớ ngày gốc bưởi gốc sung
Hái hoa đuổi bướm đi chung ngõ này
Cha còn thì bận đi cày
Mẹ thì tát nước nửa ngày chưa thôi
Mẹ về gạo mới vào nồi
Nghe câu cha nói thương người bạn thân -
Ba năm trấn thủ lưu đồn
-
Mẹ lớn còn bồng trên tay
-
Bằng trang hột quýt
-
Một vũng nước trong, con cá vùng cũng đục
Một vũng nước trong, con cá vùng cũng đục
Dầu đỏ như cục son tàu, gần mực cũng đen -
Thiên minh minh, địa minh minh
Dị bản
Thiên minh minh, địa cũng minh minh
Ai có con không gả cho mình
Mai sau lửa cháy kêu mình, mình đốt thêm
-
Bạc vạn trong tay không bằng một nghề trong bụng
Bạc vạn trong tay không bằng một nghề trong bụng
-
Chung quanh những chị em người
-
Bứt dây mà nối cho dài
Bứt dây mà nối cho dài
Nối từ ngoài ngõ, nối dài đến đây
Ơi người ngồi nép bóng cây
Đi tìm nhân ngãi vô đây mà tìmDị bản
Bứt dây mà nối cho dài
Nối từ ngoài ngõ, nối lài vô đây
Hỡi người núp bóng cội cây
Muốn tìm nhân ngãi vô đây mà tìm
-
Voi trên rừng không bành không tróc
-
Rượu cổ be, chè đáy ấm
-
Một mình vừa chẻ vừa đan
Một mình vừa chẻ vừa đan
Lỗi lầm thì chịu, phàn nàn cùng ai -
Thấy anh Hai tuồng chữ cũng thông
Chú thích
-
- Càn
- Ẩu, bừa (nói càn, làm càn).
-
- Kim cải
- Cây kim, hạt cải. Chỉ duyên vợ chồng khắng khít như nam châm hút kim, hổ phách hút hạt cải.
Kể từ kim cải duyên ưa
Đằng leo cây bách mong chờ về sau
(Quan Âm)
-
- Địt
- Từ tục chỉ hành động nam nữ giao cấu với nhau (phương ngữ Bắc Bộ).
-
- Kèo
- Thanh bằng tre hay gỗ từ nóc nhà xuôi xuống đỡ các tay đòn hay xà gỗ.
-
- Hiếu sự vi tiên
- Lấy việc hiếu thảo làm đầu (thành ngữ Hán Việt).
-
- Mộ thê tử
- Yêu mến vợ con.
-
- Sinh thành
- Sinh ra và nuôi nấng, dạy dỗ cho thành người (từ Hán Việt).
-
- Bác mẹ
- Cha mẹ (từ cổ).
-
- Chí
- Đến, kéo dài cho đến (từ Hán Việt).
-
- Thiếp
- Từ Hán Việt chỉ người vợ lẽ, hoặc cách người phụ nữ ngày xưa dùng để tự xưng một cách nhún nhường.
-
- Trấn thủ
- Đóng quân để gìn giữ bảo vệ.
-
- Lưu đồn
- Đồn trại ở miền ngược, phải để lính lại phòng giữ. Có ý kiến cho rằng Lưu Đồn là địa danh. Đạo Lưu Đồn là một đơn vị hành chính quân sự thời các chúa Nguyễn, nay là thị trấn Ba Đồn, huyện Quảng Trạch, Quảng Bình. Vào thời kì Trịnh - Nguyễn phân tranh, Lưu Đồn là nơi giáp giới giữa Trịnh và Nguyễn, thường xuyên xảy ra giao chiến. Có ý kiến khác cho rằng Lưu Đồn là thôn Lưu Đồn, thuộc xã Thụy Hồng, huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, nhưng ý kiến này không có cơ sở.
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Điếm canh
- Nhà nhỏ thường dựng ở đầu làng hay trên đê, dùng làm nơi canh gác.
-
- Dồn
- Dồn dập, không ngơi.
-
- Việc quan
- Việc hành chính nhà nước.
-
- Đẵn
- Đốn, chặt.
-
- Ngàn
- Rừng rậm.
-
- Hữu thân hữu khổ
- Có thân có khổ - làm người ai cũng có nỗi khổ của mình.
-
- Phàn nàn
- Kể lể nỗi buồn bực.
-
- Mai
- Cây cùng loại với tre, gióng dài, thành dày, đốt lặn, lá rất to, dùng làm nhà, làm ống đựng nước...
-
- Giang
- Một loại tre thân nhỏ vách dày, thân khá cao, mọc thành cụm, lá xanh đậm. Cũng ghi là dang ở một số văn bản.
-
- Nứa
- Loài cây cùng họ với tre, mình mỏng, gióng dài, mọc từng bụi ở rừng, thường dùng để đan phên và làm các đồ thủ công mĩ nghệ. Ống nứa ngày xưa cũng thường được dùng làm vật đựng (cơm, gạo, muối...).
-
- Trang
- Bậc, hạng.
-
- Thiên linh linh, địa linh linh
- Một câu "thần chú" theo tín ngưỡng dân gian. Cũng có nơi ghi và đọc là "Thiên minh minh, địa minh minh."
-
- Chùa Non Nước
- Một ngôi chùa tọa lạc dưới chân núi Non Nước, bên bờ sông Đáy, nay thuộc địa phận phường Thanh Bình, thành phố Ninh Bình, được xây từ thời nhà Lý, dưới đời vua Lý Nhân Tông (1072 - 1127). Hiện nay núi chùa Non Nước là một di tích lịch sử văn hóa quốc gia đồng thời cũng là một điểm du lịch quan trọng của tỉnh Ninh Bình.
-
- Nhân ngãi
- Người thương, người tình (từ cổ). Cũng nói nhân ngãi, ngỡi nhân.
-
- Bành
- Ghế có lưng tựa, tay vịn, được mắc chặt trên lưng voi.
-
- Tróc
- Bắt (từ Hán Việt).
Cuộc săn dù ráo riết đến đâu cũng không sao tróc đủ một trăm người phải đi xem đá bóng. (Tinh thần thể dục - Nguyễn Công Hoan)
-
- Nòng nọc
- Tên gọi ếch nhái ở giai đoạn đầu tiên trong chuỗi phát triển, sau khi nở từ trứng. Nòng nọc sống ở dưới nước, sau một thời gian sẽ rụng đuôi và trở thành ếch nhái trưởng thành, sống lưỡng cư.
-
- Be
- Bình đựng rượu, làm bằng sành, sứ hoặc đá quý, bầu tròn, cổ dài và hẹp.
-
- Rượu cổ be, chè đáy ấm
- Rượu ngon lúc đầu, chè ngon về cuối.
-
- Tuồng
- Có vẻ.
-
- Bao Công
- Tên thật là Bao Chửng, cũng gọi là Bao Thị Chế, Bao Hắc Tử, làm quan dưới thời Tống Nhân Tông, Trung Quốc. Ông nổi tiếng thanh liêm, nghiêm minh, được nhân dân suy tôn là Bao Thanh Thiên (trời xanh). Hình tượng Bao Công trong dân gian được khắc họa là một người mặt đen, trán có hình trăng lưỡi liềm, được nhiều người tài như Công Tôn Sách, Triển Chiêu, Vương Triều, Mã Hán, Trương Long, Triệu Hổ theo phò tá. Tuy nhiên, đa số những chi tiết này không có thật trong lịch sử.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).