Khôn nhà dại chợ
Ngẫu nhiên
-
-
Ao cá lửa thành
-
Bần gie đóm đậu tối hù
-
Lội nước ướt chân, uống rượu xỉn mặt
Lội nước ướt chân,
Uống rượu xỉn mặt -
Áo rách thì giữ lấy tràng
-
Tới đây phân rẽ đôi đàng
Tới đây phân rẽ đôi đàng
Của anh anh gánh, của nàng nàng bưng -
Nghe chàng đọc sách Kinh Thi
Nghe chàng đọc sách Kinh Thi
Con cá nằm dưới cỏ cá chi rứa chàng?
– Anh đây chẳng đọc sách Kinh Thi
Cá nằm dưới cỏ anh nghi con cá tràuDị bản
-
Thuyền ai trôi trước
Thuyền ai trôi trước
Đợi bước tới cùng
Chiều về trời đất mông lung
Phải duyên thì xích lại cho đỡ não nùng tuyết sương.Dị bản
Thuyền ai trôi trước
Cho tôi lướt tới cùng
Chiều đã về, trời đất mông lung
Phải duyên thì xích lại cho đỡ não nùng đêm sương
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Ôm cục thịt nạc
-
Thổ công là cha, chúa nhà là con
-
Anh thương em phải thương cho trót
Anh thương em phải thương cho trót
Anh đừng bỏ sót cái nghĩa chung tình -
Xa em, thảm lắm em ơi
Xa em, thảm lắm em ơi
Đường đi cỏ mọc, chỗ ngồi nhện giăng -
Ăn không nói có
Ăn không nói có
-
Nước có khi trong khi đục
Nước có khi trong khi đục
Người có kẻ tục người thanh -
Mình đưa bâu áo, tôi viết tháu đôi hàng
-
Dã tràng xe cát uổng công
-
Phôm phốp như cái bàn tay
-
Tâm sự chát chua, biết ai mua mà bán
Tâm sự chát chua, biết ai mua mà bán,
Rao khắp chợ đời, không thấy dạng người mua
Bán buôn là chuyện bông đùa,
Đành đem tâm sự chát chua ra về.Dị bản
Tâm sự chát chua ai mua tôi bán
Đem giữa chợ đời rao chán chẳng ai mua
Bán buôn là chuyện bông đùa
Đành đem tâm sự chát chua ra về.
-
Ra về lòng nhớ dạ thương
Ra về lòng nhớ dạ thương
Cho mình quên cả gió sương lạnh lùng. -
Cháu cậu mà lấy cháu cô
Chú thích
-
- Ao cá lửa thành
- Từ thành ngữ tiếng Hán 城門失火,殃及池魚 (thành môn thất hỏa, ương cập trì ngư), nghĩa là (khi) cửa thành bị cháy thì cá trong ao cũng gặp vạ lây.
-
- Bần
- Còn gọi là cây thủy liễu, loài cây gặp nhiều ở các vùng ngập mặn Nam Bộ. Gỗ bần chủ yếu dùng làm chất đốt, còn trái bần có vị chua, chát với mùi thơm đặc trưng được chế biến thành nhiều món ăn đặc sản của Nam Bộ như mắm bần, lẩu cá nấu bần, mứt bần, kẹo bần...
-
- Gie
- (Nhánh cây) chìa ra.
-
- Đom đóm
- Loài côn trùng cánh cứng nhỏ có khả năng phát quang, có tập tính hoạt động về ban đêm, con đực thường có cánh và bay vào những đêm đầu mùa hạ.
-
- Tràng
- Cổ áo (từ cũ), nay cũng được hiểu là vạt trước (của áo dài).
-
- Kinh Thi
- Một trong Ngũ Kinh, gồm 311 bài thơ vô danh được sáng tác trong khoảng thời gian 500 năm, từ đầu thời Tây Chu đến giữa thời Xuân Thu, chia làm ba bộ phận lớn là Phong, Nhã và Tụng. Nguồn gốc các bài thơ trong Kinh Thi khá phức tạp, gồm cả ca dao, dân ca và nhã nhạc triều đình, với các tác giả thuộc mọi tầng lớp trong xã hội đương thời.
-
- Chi rứa
- Gì thế (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Cá lóc
- Còn có các tên khác là cá tràu, cá quả tùy theo vùng miền. Đây là một loại cá nước ngọt, sống ở đồng và thường được nuôi ở ao để lấy giống hoặc lấy thịt. Thịt cá lóc được chế biến thành nhiều món ăn ngon. Ở miền Trung, cá tràu và được coi là biểu tượng của sự lanh lợi, khỏe mạnh, vì thế một số nơi có tục ăn cá tràu đầu năm.
-
- Cá chạch
- Miền Nam gọi là cá nhét, một loại cá nước ngọt trông giống như lươn, nhưng cỡ nhỏ, thân ngắn và có râu, thường rúc trong bùn, da có nhớt rất trơn. Vào mùa mưa cá chạch xuất hiện nhiều ở các ao hồ, kênh rạch; nhân dân ta thường đánh bắt về nấu thành nhiều món ngon như canh nấu gừng, canh chua, chiên giòn, kho tộ...
-
- Lươn
- Loài cá nước ngọt, thân hình trụ, dài khoảng 24-40 cm, đuôi vót nhọn, thoạt nhìn có hình dạng như rắn. Lươn không có vảy, da trơn có nhớt, màu nâu vàng, sống chui rúc trong bùn ở đáy ao, đầm lầy, kênh mương, hay ruộng lúa. Lươn kiếm ăn ban đêm, thức ăn của chúng là các loài cá, giun và giáp xác nhỏ.
Ở nước ta, lươn là một loại thủy sản phổ biến, món ăn từ lươn thường được coi là đặc sản. Lươn được chế biến thành nhiều món ngon như: cháo lươn, miến lươn, lươn xào...
-
- Đó
- Dụng cụ đan bằng tre hoặc mây, dùng để bắt tôm cá.
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Bợ
- Nâng, bê, hoặc ôm cái gì đó lớn và nặng.
-
- Trôn
- Mông, đít, đáy (thô tục).
-
- Thổ Công
- Còn được gọi là Thổ Địa hay Thổ Thần, là một vị thần trong tín ngưỡng Á Đông, cai quản một vùng đất nào đó (từ Hán Việt "thổ" nghĩa là "đất"). Thổ Công thường được khắc hoạ là một ông già râu tóc bạc phơ, mặt vui vẻ, thích chơi với con nít. Nhân dân ta có tập quán cúng Thổ Công vào ngày 1, ngày 15 âm lịch và các dịp lễ Tết khác.
-
- Bâu
- Cổ áo.
-
- Viết tháu
- Hay viết thảo, viết chữ Nôm theo lối thảo thư (một lối viết chữ Hán rất khó đọc) để ghi chép thật nhanh. Về sau hiểu là viết ngoáy, viết nhanh cho kịp.
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Dã tràng
- Còn gọi là dạ tràng, một loài giáp xác nhỏ giống con cáy sống ở bãi cát ven biển, hàng ngày vê cát thành từng viên nhỏ để tìm kiếm thức ăn khi thủy triều xuống, nhưng khi thủy triều lên lại đánh tan hết. Đọc thêm về sự tích con dã tràng.
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Bồ
- Đồ cỡ lớn đựng thóc lúa, thường đan bằng tre.
-
- Họ ngoại thì con cô con cậu hay đôi con dì cũng không có phép lấy nhau, nhưng từ đời cháu trở xuống thì được phép. Đôi khi, có chuyện hai chị em một nhà hay hai cô cháu một nhà lấy một ông chồng. Tục này khác với tục Âu châu: đã lấy một người thì không được phép lấy chị em cô cháu người ấy nữa. (Việt Nam phong tục - Phan Kế Bính)