Tưởng lấy anh cho lành manh áo
Lấy anh rồi bán áo nuôi anh!
Ngẫu nhiên
-
-
Anh có thương em thì thương cho chắc
-
Nàng khoe tam cúc nàng cao
Nàng khoe tam cúc nàng cao,
Nên tôi hân hạnh được vào dự chơi.
Ba cô ngồi ở ba nơi,
Với tôi là bốn, đều ngồi khang trang.
Thoạt đầu đảo đảo, trang trang,
Bắt cái tam tịnh cái nàng gần tôi.
Sau khi bài đã chia rồi,
Mỗi người có tám cây bài trên tay.
Cầm bài tôi liếc thấy ngay,
Có hai tốt đỏ lại vầy tốt đen.
Kế đến là đôi xe đen,
Bộ ba tướng trắng còn kèm trên tay.
Bài tốt tôi giục gọi ngay,
Cô nàng gọi “một” đánh ngay sĩ điều.
Được rồi nàng gọi tiếp “đôi,”
Đánh đôi mã đỏ rồi ngồi đợi xem.
Lá này tôi ra xe đen,
Bắt đôi mã đỏ làm nàng xuýt xoa.
Được rồi tôi mới gọi “ba,”
Tướng sĩ tượng đỏ nàng ra bắt liền.
Bắt rồi hạ kết tốt đen,
Cả làng xúm lại để xem bài này.
Trách em bé, đứng cạnh tay,
Tánh nết nhanh nhảu, nói ngay một lời.
Sao bác dại thế bác ơi,
Có đôi tốt đỏ toan chui không đè.
Không dè, làng cũng không nghe,
Nàng đành phải chịu tôi đè tốt đen.
Bây giờ sự đã quả nhiên,
Nàng đành móc túi, xỉa tiền ra chung. -
Mẹ góa con côi
Mẹ góa con côi
-
Tiếng tơ thổn thức can tràng
-
Hôm qua dạo phố cầm khăn
Hôm qua dạo phố cầm khăn
Cầm được đồng bạc để dành cưới em
Ba hào anh để mua tem
Gửi nhà dây thép mời anh em xa gần
Họ hàng ăn uống linh đình
Ai ai cũng biết là mình lấy ta
Hào tư anh để mua gà
Sáu xu mua rượu hào ba đi tàu
Bảy xu anh để mua cau
Một hào mua gói chè tàu uống chơi
Một hào cả đỗ lẫn xôi
Một hào gạo tẻ với nồi rau dưa
Anh ngồi anh nghĩ cũng vừa
Cưới em đồng bạc chẳng thừa một xu. -
Gió nam non thổi lòn hang dế
Gió nam non thổi lòn hang dế
Em ở trọn niềm có ế anh thươngDị bản
Gió nam non thổi lòn hang dế
Con bạn xa rồi để nhớ để thương
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Nịnh lồn lắm nạc
Nịnh lồn lắm nạc
-
Muốn biết phải hỏi, muốn giỏi phải học
Muốn biết phải hỏi,
Muốn giỏi phải học -
Ta về ta dựng mây lên
-
Khó thì hết thảo hết ngay
Khó thì hết thảo hết ngay
Công cha cũng bỏ, nghĩa thầy cũng quên -
Dạ chàng như đám quân quan
Dạ chàng như đám quân quan
Dạ em như cánh hoa tàn dầm sương
Biết rằng chàng có lòng thương
Hay là cợt giễu ngoài đường mà thôi? -
Nửa đêm trăng tắt sao lòe
Nửa đêm trăng tắt sao lòe
Ngoài ngõ lắm đá, coi què nghe anh -
Nỗi về nỗi ở chưa xong
-
Chắp tay bái lạy con sào
-
Vạch lá tìm sâu
Vạch lá tìm sâu
-
Bớt đồng thì bớt cù lao
-
Anh về để áo lại đây
-
Đường xa xa thật là xa
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Tối trời quân tử đi chơi
– Tối trời quân tử đi chơi
Tôi đái một chỗ đái, lội bơi trở về
– Em đái chi mà đái dại, đái khờ
Nhà cửa em trôi trước, bàn thờ em trôi sauDị bản
Chú thích
-
- Tứ sắc
- Tên một trò chơi bài lá phổ biến ở Trung và Nam Bộ. Bộ bài tứ sắc có 28 lá khác nhau, chia thành 4 màu (đỏ, vàng, xanh, trắng) và 7 cấp bậc: Tướng, Sĩ, Tượng, Xe, Pháo, Mã, Tốt.
-
- Cát tê
- Tên một trò chơi bài Tây phổ biến Trung và Nam Bộ, tùy theo vùng mà cũng được gọi là các tê, cắt tê hay cạc tê.
-
- Tam cúc
- Một trò chơi bài lá dân gian từng rất phổ ở miền Bắc, thường được chơi trong những khi rỗi rãi hoặc các dịp lễ tết. Bộ bài tam cúc có 32 lá với các quân tương tự như cờ tướng, chia làm hai loại là đỏ và đen. Xem thêm Cách chơi tam cúc.
-
- Tiếng tơ
- Tiếng đàn. Dây đàn cũng gọi là dây tơ.
-
- Can trường
- Cũng đọc là can tràng, nghĩa đen là gan (can) và ruột (trường), nghĩa bóng chỉ nỗi lòng, tâm tình.
Chút riêng chọn đá thử vàng,
Biết đâu mà gửi can tràng vào đâu?
(Truyện Kiều)
-
- Cầm
- Giao tài sản cho người khác làm tin để vay tiền.
-
- Nhà dây thép
- Bưu điện. Gửi điện tín được gọi là "đánh dây thép." Từ này xuất hiện từ thời Pháp thuộc, hiện nay ít được dùng.
-
- Lèn
- Núi đá vôi (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Cờ vây
- Một loại cờ có nguồn gốc từ Trung Quốc, gồm hai loại quân là trắng và đen trên bàn cờ hình vuông có 19 đường ngang dọc giao nhau tạo thành 361 giao điểm. Hai người chơi chơi theo lượt, mỗi lượt đặt một quân tại một giao điểm. Các giao điểm dọc và ngang lân cận của một quân cờ gọi là khí. Quân hoặc nhóm cờ nào hết khí sẽ bị nhấc ra khỏi bàn cờ và trở thành tù binh. Số điểm của mỗi người bằng số quân cờ bắt được cộng với số đất vây được hoàn toàn bằng quân của mình, ai nhiều điểm hơn thì thắng.
Cờ vây là một loại cờ rất thường được nhắc tới trong văn thơ cổ.
Khi chén rượu, khi cuộc cờ
Khi xem hoa nở, khi chờ trăng lên
(Truyện Kiều)
-
- Sào
- Gậy dài, thường bằng thân tre. Nhân dân ta thường dùng sào để hái trái cây trên cao hoặc đẩy thuyền đi ở vùng nước cạn.
-
- Cù lao
- Xem Chín chữ cù lao.
-
- Phòng loan
- Phòng của đôi vợ chồng, nhất là vợ chồng mới cưới. Cũng có thể hiểu là phòng của người phụ nữ. Xem thêm chú thích Loan.
Người vào chung gối loan phòng
Nàng ra tựa bóng đèn chong canh dài
(Truyện Kiều)
-
- Làm mai
- Còn gọi là làm mối, mai mối. Người làm mai gọi là ông (bà) mối hay ông (bà) mai, là người đứng trung gian, giới thiệu cho hai bên trai gái làm quen hoặc cưới nhau.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bình hương
- Loại lọ bằng gỗ, sành hoặc sứ, thường có hoa văn, để cắm và thắp nhang trên bàn thờ hoặc những chỗ thờ cúng khác. Tùy theo hình dạng mà bình hương cũng gọi là bát hương hoặc nồi hương.