Việc đời biến đổi ai hay
Thù nay thành bạn, bạn nay ra thù
Cũng thì một cuộc tiễn đưa
Gông cùm bên nớ, lọng cờ bên ni.
Ngẫu nhiên
-
-
Tôi tới đây sở cậy có dì
Tôi tới đây sở cậy có dì
Dì đem lòng giận, tôi thì cậy ai? -
Anh đừng nói chuyện tầm phào
-
Gối luông một gối đôi đầu
-
Buồn như chàng còn chốn giải khuây
-
Còn duyên đóng cửa kén chồng
-
Vè chim chóc
Nghe vẻ nghe ve
Nghe vè chim chóc
Hay moi hay móc
Vốn thiệt con dơi
Thấy nắng thì phơi
Là con Diệc mốc
Lặn theo mấy gốc
Là chim Thằng Chài
Lông lá thật dài
Là con chim Phướn
Rành cả bốn hướng
Là chim Bồ Câu
Giống lặn thật lâu
Là con Cồng Cộc
Ăn táp sồng sộc
Là con chim Heo … -
Rắn hổ nấu cháo đậu xanh
-
Sầu tương tư, hư nhan sắc
Sầu tương tư, hư nhan sắc
-
Đêm trăng thắp ngọn đèn lồng
-
Bấy lâu đến ngọn sông chờ
-
Lắm kẻ yêu hơn nhiều kẻ ghét
Lắm kẻ yêu hơn nhiều kẻ ghét
-
Phúc chẳng hai, tai chẳng một
Dị bản
Phúc bất trùng lai, họa vô đơn chí
-
Tí tồ Tí tẹt
-
Cút cụt đuôi, ai nuôi mày lớn?
Dị bản
Cút cụt đuôi, ai nuôi mày lớn?
Tôi thưa rằng tôi lớn mình ênThằn lằn cụt đuôi ai nuôi mày lớn?
Dạ thưa thầy con lớn mình ên
-
Nắm đuôi chú chệt mà vung
-
Nước chảy lấp xấp cột chòi
-
Đĩ xơ, đĩ xác, đĩ xạc, đĩ xờ
Đĩ xơ, đĩ xác, đĩ xạc, đĩ xờ
Đĩ ở trên bờ, đĩ lặn xuống ao -
Cào cào giã gạo cho nhanh
Dị bản
-
Trời ơi ngó xuống mà coi
Chú thích
-
- Nớ
- Kia, đó (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Ni
- Này, nay (phương ngữ miền Trung).
-
- Tầm phào
- (Chuyện) Vu vơ, không thực chất hoặc không có ý nghĩa gì.
-
- Luông
- Cách may giấu đường chỉ một bên. Đối với luông là ép, cách may để lộ đường chỉ ra cả hai bên.
-
- Thắt thể
- Như thể, như là (phương ngữ Bình Định - Phú Yên).
-
- Hào
- Một trong các đơn vị tiền tệ (hào, xu, chinh, cắc) bắt đầu xuất hiện ở nước ta từ thời Pháp thuộc. Mười xu bằng một hào, mười hào bằng một đồng.
-
- Diệc
- Một loài chim giống như cò, thức ăn chủ yếu là côn trùng, cá... Diệc mốc có bộ lông màu nâu. Ngoài ra còn có diệc ba màu, diệc xanh...
-
- Bói cá
- Tên chung của một số loài chim săn mồi có bộ lông rất sặc sỡ. Thức ăn chính của bói cá là cá, nhưng chúng có thể ăn cả các động vật nhỏ như ếch nhái, tôm, côn trùng, thằn lằn... Bói cá còn có các tên gọi khác như chim thầy bói, trả, tra trả, sả, thằng chài...
-
- Phướn
- Còn gọi là phượng hoàng đất, một loài chim có đuôi rất dài.
-
- Bồ câu
- Cũng gọi là chim cu, loài chim có cánh dài, bay giỏi, mỏ yếu, mắt tròn đẹp và sáng, được nuôi làm cảnh và lấy thịt. Nhờ nhớ đường và định hướng rất tốt nên trước đây chúng thường được huấn luyện để đưa thư.
-
- Cồng cộc
- Tên gọi miền Nam của chim cốc đế, một loại chim làm tổ trong các rừng ngập mặn đồng bằng sông Cửu Long. Chim có đầu, mào, cổ toàn bộ mặt lưng và đuôi màu đen, cánh xanh lục hay tím đỏ. Thức ăn chủ yếu là cá.
-
- Cú mèo
- Một loài cú có mắt giống mắt mèo nên có tên vậy. Loài này cũng có tên là cú lợn vì có tiếng kêu giống tiếng lợn. Theo tín ngưỡng dân gian, cú mèo mang lại điềm xui xẻo.
-
- Hổ mang
- Một loại rắn rất độc, thân mình có thể dài tới 2m, không có vảy má, thường bạnh cổ ra khi bị kích thích, khi đó ở phía trên cổ trông rõ một vòng tròn màu trắng (gọi là gọng kính). Lưng có màu nâu thẫm, vàng lục hay đen, hoặc đồng màu hoặc có những dải hoa văn như những vạch ngang đơn hoặc kép sáng màu hơn.
-
- Be bờ
- Đắp đất thành bờ để ngăn nước.
-
- Đó
- Dụng cụ đan bằng tre hoặc mây, dùng để bắt tôm cá.
-
- Lờ
- Dụng cụ đánh bắt cá đồng làm bằng nan tre. Hình dạng của lờ giống như một cái lồng, ở một đầu có chế tạo một miệng tròn gọi là miệng hom sao cho cá chỉ có thể từ ngoài chui vào lờ thông qua miệng hom mà không thể chui ra. Khi đặt lờ thường người đặt thả mồi vào trong để dụ cá bơi vào.
Lờ có nhiều loại: Loại đại dài từ 0,5 đến 1 m, gọi là “lờ bầu”, thả chỗ nước sâu như sông, hồ để bắt cá diếc, sảnh, dầy. Loại tiểu gọi là “lờ đồng”, thả nơi nước cạn như ao, đìa, ruộng bắt cá trê, rô, sặc, mương, nhét…
-
- Bọ nẹt
- Loài sâu róm xanh, có nhiều lông cứng, rất độc.
-
- Cun cút
- Cũng gọi là chim cút, một loài chim nhỏ cùng họ với gà, đuôi cộc, chân ngắn, lông màu nâu xám, thường sống ở đồi cỏ, lủi rất nhanh trong bụi cây. Chim cút cũng được nuôi để lấy thịt, trứng.
-
- Mình ên
- Một mình, đơn độc (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Chệch
- Từ gọi một cách bình dân, thiếu tôn trọng dành cho người Hoa sinh sống ở nước ta. Có ý kiến cho rằng từ này có gốc từ từ a chệch, cách người Triều Châu (một vùng ở Trung Quốc) gọi chú (em của bố). Hiện nay từ này hay bị viết và đọc nhầm là chệt hoặc chệc. Ở miền Bắc, từ này có một biến thể là chú Chiệc.
-
- Mọi
- Cách gọi người dân tộc thiểu số với hàm ý khinh miệt.
-
- Cào cào
- Một loại côn trùng ăn lá, có đầu nhọn (khác với một loại côn trùng tương tự có đầu bằng gọi là châu chấu). Cào cào thường sống ở các ruộng lúa, rau và ăn lá lúa, lá rau, gây thiệt hại tới mùa màng.
-
- Có bản chép là điều
-
- Roi cặc bò
- Roi tết từ gân bò, bền chắc, có sức đàn hồi như cao su nên đánh rất đau.