Ngẫu nhiên

Chú thích

  1. Răng chừ
    Bao giờ (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  2. Đà
    Đã (từ cổ, phương ngữ).
  3. Ghe
    Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.

    Chèo ghe

    Chèo ghe

  4. Mái
    Phần dẹp của cây chèo, loại chèo có lấp vào cọc.
  5. Bậu
    Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
  6. Hát hố
    Một loại hình sinh hoạt dân gian phổ biến ở vùng đồng bằng Quảng Ngãi. Người hát có thể hát theo bài sẵn có hoặc ứng tác. Hát hố thường gắn liền với việc đồng áng, sinh hoạt ngày mùa như: tát nước, cuốc đất, đập đất, giã gạo, thu hoạch, chế biến bắp, khoai lang, khoai mì... Mở đầu câu hát là “hố khoan lại hò khoan” rồi ngắt nhịp, lúc lấy hơi hay kết thúc câu hát cũng hô lên “hố khoan lại hò khoan”. Không chỉ một mình người hát mà cả người trong nhóm và khác nhóm đều cao giọng “hố, hò” nâng đỡ câu hát, tạo thành giai điệu.
  7. Rầy
    La mắng (phương ngữ).
  8. Dựa, cậy.
  9. Mãn
    Trọn, đầy đủ, hết (từ Hán Việt).
  10. Người nghĩa
    Người thương, người tình.
  11. Mạ
    Mẹ (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  12. Đặng
    Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
  13. Bâu
    Cổ áo.
  14. Quê anh chàng này ở làng Phú Nghĩa (Quỳnh Nghĩa, Quỳnh Lưu, Nghệ An). Theo phép chiết tự, chữ phú 富 bao gồm “giằng đầu” 宀, nhất 一, khẩu 口, điền 田, chữ nghĩa 義 có thảo 艹, vương 王, và ngã 我.
  15. Kễnh
    Một trong rất nhiều tên gọi dân gian của cọp (ông Kễnh, ông Ba Mươi, ông Mun, ông Cà Um...).
  16. Vĩnh Trường
    Địa danh xưa là một xã thuộc huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định.
  17. Bánh cuốn
    Loại bánh làm từ bột gạo hấp tráng mỏng, ăn khi còn ướt, bên trong cuốn nhân (bánh không có nhân ở miền Nam gọi là bánh ướt). Bánh thường ăn với một loại nước chấm pha nhạt từ nước mắm và nếu là bánh cuốn truyền thống thì không thể thiếu tinh dầu cà cuống pha trong nước chấm, khi ăn thường kèm thêm giò, chả lụa, hay chả quế. Bánh cuốn Thanh Trì có lẽ là nổi tiếng nhất, không chỉ ở Hà Nội mà còn trên cả nước.

    Bánh cuốn Thanh Trì

    Bánh cuốn Thanh Trì

  18. Làng Kênh
    Một làng nay là đường Bái, phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định . Làng có nghề truyền thống là làm bánh cuốn. Bánh cuốn làng Kênh ngon nổi tiếng, xưa dùng để tiến vua, ngày nay vẫn là đặc sản của Nam Định.

    Bánh cuốn làng Kênh

    Bánh cuốn làng Kênh

    Xem thêm: Bánh cuốn làng Kênh: Tinh hoa ẩm thực thành Nam.

  19. Tức Mặc
    Tên một làng xưa thuộc tổng Đông Mặc, huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định, nay thuộc phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định. Đây là nơi phát tích nhà Trần trong lịch sử Việt Nam, hiện nay vẫn còn các di tích từ thời nhà Trần như đền Trần và chùa Phổ Minh. Hằng năm, làng Tức Mặc tổ chức hội đền Trần từ ngày 15 đến 20 tháng 8 âm lịch.

    Đền Trần, thờ thủy tổ và 14 đời vua triều Trần.

    Đền Trần, thờ thủy tổ và 14 đời vua triều Trần.

  20. Thượng Lỗi
    Địa danh xưa thuộc huyện Mỹ Lộc, tỉnh Nam Định, nay thuộc địa phận phường Lộc Vượng, thành phố Nam Định.
  21. Một loại nhạc khí thường làm bằng gỗ, khi gõ có tiếng vang. Trong đạo Phật, Phật tử gõ mõ khi tụng kinh. Ở làng quê Việt Nam xưa, khi muốn thông báo gì thì người ta gõ mõ. Người chuyên làm công việc đánh mõ rao việc làng cũng gọi là mõ.

    Mõ