Ổi chưa ăn được sao gọi ổi già
Thách người quân tử giải mà cho thông
Ngẫu nhiên
-
-
Trai tân vợ con chưa có
Trai tân vợ con chưa có
Gái thanh nhàn chờ đợi lấy nhau
Đôi ta cầm đôi dao cau
Chỉ trời vạch đất lấy nhau phen này
Chẳng tin đi hỏi ông thầy
Chàng thì tuổi ngọ, em nay tuổi mùi
Em thì mười tám đôi mươi
Chàng nay hăm mốt, tốt đôi chăng là
Chàng về hỏi mẹ cùng cha
Có cho anh lấy vợ xa hay đừng
Tay em cầm gói muối gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau -
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Em là con gái Phú Đa
-
Dưới gốc cây, ông Tây đề chữ
-
Đem chuông đi đấm nước người
-
Một chén thuốc ta bằng ba chén thuốc Tàu
Một chén thuốc ta bằng ba chén thuốc Tàu
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Thân hình trơn láng ôn nhu
-
Gió đưa gió đẩy lá dừa
Gió đưa gió đẩy lá dừa,
Muốn ai thì muốn nhưng chừa em ra -
Biết ai là khó, ai giàu
Biết ai là khó, ai giàu
Mà em đưa duyên đi chọn, cho rầu duyên đi -
Nước dây ngựa chạy ngập kiều
-
Dún mình như thể dún đu
-
Làm ruộng chết đói, làm muối chết lạt
Làm ruộng chết đói,
Làm muối chết lạt -
Chiều chiều ông Lữ đi câu
-
Trai cày chưa vợ chưa con
-
Áo bà ba cái vắn cái dài
Áo bà ba cái vắn cái dài
Sao anh không bận, bận chi hoài cái áo bành tô
– Bành tô xấu mặt dễ nhìn,
Anh bận cho có túi để đựng cục tình của emDị bản
Bà ba cái ngắn cái dài
Anh mặc chi hoài cái áo bành tô
-
Nhà anh lợp những mo nang
-
Trời vần vũ mây giăng bốn phía
-
Em nhớ thương ai mà mặt mày ngơ ngác
Em nhớ thương ai mà mặt mày ngơ ngác
Nhớ tên hốt rác hay thương thằng vét đường mương? -
Rau răm ngắt ngọn héo rầu
-
Hòn đất mà biết nói năng
Chú thích
-
- Ổi già
- Trái ổi bị già đẹt (già điếc), cứng và chát, ăn không ngon.
-
- Trai tân
- Con trai chưa vợ.
-
- Thanh nhàn
- Thảnh thơi, sung sướng.
-
- Dao cau
- Thứ dao nhỏ và sắc, dùng để bổ cau.
-
- Phú Đa
- Tên thị trấn thuộc huyện Hòa Vang, Thừa Thiên-Huế.
-
- Sứ
- Một chức quan cai trị người Pháp đứng đầu trong một tỉnh dưới thời Pháp thuộc.
-
- Đồng thau
- Hợp kim của đồng và kẽm. Đồng thau có màu khá giống màu của vàng, nên khi xưa thường được dùng để đúc đồ trang trí hay làm tiền xu. Tuy nhiên, khi hơ lửa đồng thau sẽ bị xỉn màu (do bị oxy hóa) còn vàng thì không.
-
- Kiều khấu
- Bộ đồ trang sức cho con ngựa, gồm: hàm thiếc, nòng cổ, dây nịt lưng, dây cương, v.v. Bộ yên được trang trí phủ trên mình voi cũng gọi là kiều khấu.
-
- Dún
- Nhún.
-
- Khương Thượng
- Công thần mở nước của nhà Chu bên Trung Hoa vào thế kỉ 11 trước Công Nguyên. Ông họ Khương tên Thượng, tự Tử Nha nên còn gọi là Khương Tử Nha. Tổ tiên ông được phong ở đất Lữ, về sau ông lại được tôn làm Thái Công Vọng, nên còn được gọi là Lữ Thượng hay Lữ Vọng (Lã Vọng). Hình ảnh của ông thường được thần thoại hóa thành một người phép thuật cao siêu, được thần tiên trợ giúp, có tài hô mưa gọi gió, vãi đậu thành binh.
Tương truyền Khương Thượng tuổi già thường đi câu cá bằng dây không mắc móc câu ở bờ sông Vị, sau thủ lĩnh bộ tộc Chu là Tây Bá Cơ Xương đi săn gặp ông, rất ngưỡng mộ và tôn làm thầy. Hình tượng Khương Thượng câu cá trở thành một điển tích nổi tiếng trong văn hóa Trung Hoa.
-
- Biểu
- Bảo (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Áo bà ba
- Một loại áo phổ biến ở các địa phương miền Nam, ở miền Bắc gọi là áo cánh. Áo không có bâu (cổ áo), được xẻ ở hai bên hông, vạt áo ngắn ngang hông, có thêm hai túi to khá tiện lợi cho việc đựng những vật dụng nhỏ như thuốc rê, diêm quẹt, tiền bạc... Chính nhờ tính tiện dụng và sự thoải mái đó, chiếc áo bà ba được cả nam lẫn nữ ở đồng bằng sông Cửu Long mặc cả lúc đi làm, đi chợ, đi chơi.
Áo bà ba cùng với khăn rằn được coi là một trong những đặc trưng văn hóa Nam Bộ, mặc dù hiện nay áo đã được "cải tiến" khá nhiều.
Về nguồn gốc tên áo, nhà văn, nhà nghiên cứu Sơn Nam cho rằng “Bà Ba là người Mã Lai lai Trung Hoa. Chiếc áo bà ba mà người miền Nam ưa thích, vạt ngắn không bâu chính là kiểu áo của người Bà Ba” (Văn minh miệt vườn).
-
- Vắn
- Ngắn (từ cổ).
Tự biệt nhiều lời so vắn giấy
Tương tư nặng gánh chứa đầy thuyền
(Bỏ vợ lẽ cảm tác - Nguyễn Công Trứ)
-
- Áo bành tô
- Gốc từ tiếng Pháp paletot, loại áo khoác ngoài may theo kiểu phương Tây, bằng vải dày, tay dài, khuy áo to.
-
- Cỏ tranh
- Loại cỏ thân cao, sống lâu năm, có thân rễ lan dài, ăn sâu dưới đất. Lá mọc đứng, cứng, gân nổi, dáng lá hẹp dài, mép lá rất sắc, có thể cứa đứt tay. Ở nhiều vùng quê, nhân dân ta thường đánh (bện) cỏ tranh thành tấm lợp nhà. Tro của cỏ tranh có vị mặn, vì vậy thú rừng thường liếm tro cỏ tranh thay cho muối.
-
- Phu thê
- Vợ chồng (từ Hán Việt).
Có âm dương, có vợ chồng,
Dẫu từ thiên địa cũng vòng phu thê.
(Cung oán ngâm khúc)
-
- Rau răm
- Một loại cây nhỏ, lá có vị cay nồng, được trồng làm gia vị hoặc để ăn kèm.
-
- Xe chỉ
- Xe là động tác xoắn sợi để tạo nên hiệu ứng theo yêu cầu công việc, hoặc là xoắn rồi gập đôi lại để có một sợi to hơn, chắc hơn, hoặc xoắn bện giữa hai, ba sợi với nhau, hoặc xe từ bông vải để thành sợi chỉ, hoặc xe vuốt cho đầu sợi chỉ đang xòe bung trở thành thuôn nhỏ để luồn kim...
Nghe bài dân ca Xe chỉ luồn kim.
-
- Thầy địa lí
- Người làm nghề xem thế đất để tìm chỗ đặt mồ mả, dựng nhà cửa cho được may mắn, theo thuật phong thủy.