Ngẫu nhiên

Chú thích

  1. Nghĩa Đô
    Địa danh nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Trước năm 1942, vùng này thuộc tổng Dịch Vọng, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông. Sau khi giải phóng Thủ đô (10/1954), Nghĩa Đô sáp nhập với xã An Thái (gồm cả phường Bái Ân cũ) thành xã Thái Đô, quận V. Đến năm 1961 cắt làng An Thái thuộc quận Ba Đình, còn lại xã Nghĩa Đô thuộc huyện Từ Liêm. Nghĩa Đô gồm bốn thôn (làng) cũ là: Tiên Thượng (làng Tân), Trung Nha (làng Nghè), Vạn Long (làng Dâu) và An Phú, trong đó làng An Phú nổi tiếng với nghề nấu kẹo mạch nha và dệt lĩnh lụa, làng Nghè nổi tiếng nghề làm giấy sắc phong.
  2. Mạch nha
    Loại mật dẻo được sản xuất chủ yếu từ mầm của lúa mạch, có vị ngọt thanh, rất bổ dưỡng. Đây là đặc sản truyền thống của vùng Thi Phổ, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Ở miền Bắc, làng An Phú, nay thuộc phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội cũng là làng nghề nấu mạch nha truyền thống.

    Một bát mạch nha

    Một bát mạch nha

  3. Làng Vòng
    Tên một làng nay là phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Làng Vòng nổi tiếng với cốm làng Vòng, một đặc sản không chỉ của riêng Hà Nội mà còn của cả nước ta.

    Cốm làng Vòng

    Cốm làng Vòng

  4. Cốm
    Thức ăn được làm từ lúa nếp làm chín bằng cách rang và sàng sảy cho hết vỏ trấu, rất thịnh hành trong ẩm thực đồng bằng Bắc Bộ, đặc biệt là tại Hà Nội. Ở miền Bắc, lúa nếp để làm cốm thường là nếp non, hạt lúa bấm ra sữa, tuy ở miền Trung và Nam Bộ cốm có thể dùng để chỉ thành phẩm sử dụng loại lúa nếp già tháng hơn rang nổ bung ra và sau đó được ngào với đường. Nổi tiếng nhất có lẽ là cốm làng Vòng, đặc sản của làng Vòng (thôn Hậu) cách trung tâm Hà Nội khoảng 5–6 km, nay là phường Dịch Vọng, quận Cầu Giấy, Hà Nội.

    Cốm

    Cốm

  5. Có bản chép: Mối thù đế quốc...
  6. Nhởi
    Chơi (phương ngữ Trung Bộ).
  7. Lúa (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
  8. Tri âm
    Bá Nha đời Xuân Thu chơi đàn rất giỏi, thường phàn nàn thiên hạ không ai thưởng thức được tiếng đàn của mình. Một lần Bá Nha đem đàn ra khảy, nửa chừng đàn đứt dây. Đoán có người rình nghe trộm, Bá Nha sai lục soát, bắt được người đốn củi là Tử Kỳ. Tử Kỳ thanh minh rằng nghe tiếng đàn quá hay nên dừng chân thưởng thức. Khi Bá Nha ngồi gảy đàn, tâm trí nghĩ tới cảnh non cao, Tử Kỳ nói: Nga nga hồ, chí tại cao sơn (Tiếng đàn cao vút, ấy hồn người ở tại núi cao). Bá Nha chuyển ý, nghĩ đến cảnh nước chảy, Tử Kỳ lại nói: Dương dương hồ, chí tại lưu thủy (Tiếng đàn khoan nhặt, ấy hồn người tại nơi nước chảy). Bá Nha bèn kết bạn với Tử Kỳ. Sau khi Tử Kỳ chết, Bá Nha đập vỡ đàn mà rằng "Trong thiên hạ không ai còn được nghe tiếng đàn của ta nữa." Do tích này, hai chữ tri âm (tri: biết, âm: tiếng) được dùng để nói về những người hiểu lòng nhau.
  9. Thị tứ
    Khu vực có dân cư đông đúc, các ngành buôn bán phát triển. Từ này đôi khi cũng được dùng như tính từ.
  10. Kinh Cùng
    Địa danh nay là thị trấn thuộc huyện Phụng Hiệp, tỉnh Hậu Giang.
  11. Tràm
    Một loại cây mọc hoang thành rừng ở đồi núi và vùng ngập mặn. Ở nước ta, Cà Mau nổi tiếng là xứ nhiều tràm. Tràm thường được dùng lấy gỗ hoặc cất tinh dầu từ hoa và lá.

    Rừng tràm ở Long An

    Rừng tràm ở Long An

  12. Củi lụt
    Những cây gỗ trôi trên sông khi có lũ lụt, nước lớn, thường được vớt vào phơi khô để dành làm củi đốt.

    Vớt củi lụt

    Vớt củi lụt

  13. Ý nói tràm xanh nhiều (tới mức rẻ) như củi lụt.
  14. Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
  15. Gậy chống rèm
    Rèm cửa sổ ngày trước (hoặc ở một số vùng quê bây giờ) thường làm bằng tre lợp tranh hoặc bằng gỗ, đóng mở theo bản lề nằm ngang phía trên. Khi mở rèm, người ta dùng một cây gậy nhỏ, một đầu chống vào rèm, đầu kia chống lên bệ cửa sổ.
  16. Chầu rày
    Giờ đây (phương ngữ Trung và Nam Bộ).

    Chầu rày đã có trăng non
    Để anh lên xuống có con em bồng

    (Hát bài chòi)

  17. Trách
    Một loại nồi đất, hơi túm miệng, đáy bầu, hông phình.
  18. Vụt
    Vứt (phương ngữ Trung Bộ, thường được phát âm thành dụt).
  19. Trã
    Cái nồi đất.
  20. Sóng
    Cái chạn đựng chén bát (phương ngữ Trung Bộ).
  21. Đắp điếm
    Che đậy, đỡ đần.
  22. O
    Cô, cô gái, thím (phương ngữ miền Trung). Trong gia đình, o cũng dùng để chỉ em gái của chồng.
  23. Nỏ mần chi
    Chẳng làm gì (phương ngữ Trung Bộ).
  24. Đặng
    Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
  25. Sa Pa
    Một thị trấn nghỉ mát nổi tiếng ở vùng núi Tây Bắc, thuộc huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Khí hậu nơi đây mát mẻ quanh năm, đôi khi có tuyết rơi. Sa Pa có nhiều thắng cảnh như thác Bạc, cầu Mây, rừng Trúc, động Tả Phìn, bãi đá cổ Sa Pa, ngọn núi Phan Xi Păng cao nhất Đông Dương v.v.

    Thị trấn Sa Pa

    Thị trấn Sa Pa

  26. Thác Bạc
    Một ngọn thác thuộc xã San Sả Hồ, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Tên gọi thác Bạc là do thác cao hơn 200 mét, nước đổ xuống mạnh tạo ra bọt trắng xóa.

    Thác Bạc

    Thác Bạc

  27. Cầu Mây
    Một cây cầu làm bằng dây mây bắc treo qua dòng sông Mường Hoa, trong một thung lũng ở cách thị trấn Sa Pa khoảng 17 km về phía Đông Nam. Những khi trời nhiều sương mù, cây cầu như bồng bềnh trong mây trông rất đẹp mắt.

    Cầu Mây

    Cầu Mây

  28. Đào Bích Nhị
    Một loại đào được cho là chỉ có ở Sa Pa, quả nhỏ, căng tròn, được bao phủ một lớp lông mỏng màu cẩm thạch, pha lẫn những vết màu huyết dụ lấm chấm đen, ăn có vị rất riêng. Du khách đến Sa Pa thường mua đào đựng trong rọ mang về làm quà.

    Có nguồn cho rằng Đào Bích Nhị là tên một cô gái rất đẹp sống ở Sa Pa.

    Quả đào Sa Pa

    Quả đào Sa Pa

  29. Thời
    Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
  30. Lờ
    Dụng cụ đánh bắt cá đồng làm bằng nan tre. Hình dạng của lờ giống như một cái lồng, ở một đầu có chế tạo một miệng tròn gọi là miệng hom sao cho cá chỉ có thể từ ngoài chui vào lờ thông qua miệng hom mà không thể chui ra. Khi đặt lờ thường người đặt thả mồi vào trong để dụ cá bơi vào.

    Lờ có nhiều loại: Loại đại dài từ 0,5 đến 1 m, gọi là “lờ bầu”, thả chỗ nước sâu như sông, hồ để bắt cá diếc, sảnh, dầy. Loại tiểu gọi là “lờ đồng”, thả nơi nước cạn như ao, đìa, ruộng bắt cá trê, rô, sặc, mương, nhét…

    Lờ bắt cá

    Lờ bắt cá

  31. Một hệ thống ngư cụ gồm nhiều cọc tre và lưới khá lớn và phức tạp, được đặt ở hướng nước chảy để hứng luồng cá lúc nước ròng.

    Nò cá (nò sáo)

    Nò cá (nò sáo)

  32. Người nghĩa
    Người thương, người tình.
  33. Dân gian ta vẫn hay nhầm nội tạng tôm (nằm ở phần đầu) là phân nên mới có câu "Họ nhà tôm lộn cứt lên đầu."
  34. Cá chốt
    Một loài cá có rất nhiều ở các tỉnh miền Tây Nam Bộ, thịt có màu vàng óng hoặc trắng, dai và thơm, được chế biến thành rất nhiều món ngon hoặc để làm mắm. Cá chốt có ngạnh nhọn, đâm phải sẽ gây đau nhức. Tên gọi loài cá này bắt nguồn từ tiếng Khmer trey kanchos.

    Đọc thêm truyện Bắt cá chốt của tác giả Trần Văn.

    Cá chốt kho

    Cá chốt kho

  35. Bụng ỏng
    Bụng to phình, thường được dùng để gọi đùa người có thai.
  36. Duyên tiền định
    Duyên số đã được định sẵn từ kiếp trước, theo quan niệm nhà Phật.