Anh đi bộ tướng oai phong
Nếu không biết chữ, chớ hòng cưới em
Ngẫu nhiên
-
-
Lực sĩ xì po
-
Nước mắm ngon dầm con cá gúng
-
Cuối năm đánh cá Bàu E
-
Da cóc mà bọc trứng gà
-
Ai làm cho vịt bỏ đồng,
-
Muốn ăn cơm trắng cá kho
Muốn ăn cơm trắng cá kho
Trốn cha trốn mẹ xuống đò theo anh -
Nói ngon nói ngọt
Nói ngon nói ngọt
-
Trách người Biện Nhạc trớ trênh
-
Trăm khúc sông, khúc lở khúc bồi
Trăm khúc sông, khúc lở khúc bồi
Miệng chàng nói thế, chàng ngồi chàng trông
Gió bên đông xin chàng gỡ giúp
Ngón tay tháp bút mà chấm chậu lan
Dù ai nói ngang chàng đừng ngao ngán
Trước thì là bạn sau nên vợ chồng
Em còn trong tròng xin chàng thong thả
Em quyết trận này trả của lấy anh
Em hai mươi tuổi xuân xanh
Thầy mẹ ép uổng dỗ dành vào cửa người ta
Cho nên duyên chẳng thuận hòa
Vợ chồng xung khắc xót xa nhiều bề -
Cơm không ớt như quật thớt vào mặt
Cơm không ớt như quật thớt vào mặt
-
Có vòi không phải con voi
-
Gặp anh em chẳng dám chào
– Gặp anh em chẳng dám chào,
Sợ rằng chị Cả giắt dao trong mình.
– Anh đây chưa vợ, xin em đừng có sợ ai ghen
Đôi ta xin vẹn lời nguyền
Đá mòn sông cạn không quên ân tình! -
Khinh khỉ mắc dộc già
-
Hỡi cô môi đỏ má hồng
Hỡi cô da đỏ má hồng
Cô đi theo chồng cô bỏ xứ cha
Bây giờ tuổi tác đã già
Xứ chồng cô bỏ xứ cha cô về -
Anh đi chơi nhởn đâu đây?
Anh đi chơi nhởn đâu đây?
Phải cơn mưa này ướt áo lấm chân
Chậu nước em để ngoài sân,
Em chờ anh rửa xong chân, anh vào nhà.
Vào nhà em hỏi tình ta,
Trăm năm duyên ngãi mặn mà hay không? -
Ngửa tay lấy tấm vàng mười
-
Vật ngon đâu đến thứ ta
-
Cây suôn đuồn đuột
-
Lủi thủi như hủi đi chợ trưa
Lủi thủi như hủi đi chợ trưa
Chú thích
-
- Xì po
- Phát âm từ tiếng Anh "sport" (thể thao).
-
- Cá thiều
- Còn gọi là cá gúng, một loại cá biển có da trơn, chế biến được thành nhiều món ăn ngon như khô tẩm, muối chiên, kho sả ớt nước cốt dừa… Cá thiều đi theo đàn, nên ngư dân trên biển nếu gặp cá thiều thì coi như trúng lớn.
-
- Cá chép
- Tên Hán Việt là lí ngư, một loại cá nước ngọt rất phổ biến ở nước ta. Ngoài giá trị thực phẩm, cá chép còn được nhắc đến trong sự tích "cá chép vượt vũ môn hóa rồng" của văn hóa dân gian, đồng thời tượng trưng cho sức khỏe, tài lộc, công danh.
Ở một số địa phương miền Trung, cá chép còn gọi là cá gáy.
-
- Cá mè
- Tên chung của một số loài cá nước ngọt cùng họ với cá chép, có thân dẹp, đầu to, vẩy nhỏ, trắng. Có nhiều loài cá mè, nhưng cá mè trắng và mè hoa là phổ biến hơn cả. Nhân dân ta đánh bắt cá mè để lấy thịt, mỡ và mật cá, vừa để chế biến thức ăn vừa làm thuốc.
-
- Công
- Một loài chim thuộc họ Trĩ, có tên Hán Việt là khổng tước. Chim trống bộ lông có màu lục óng ánh, đuôi rất dài, có màu lục ánh đồng, mỗi lông ở mút có sao màu lục xanh, đỏ đồng, vàng, nâu. Mào dài, hẹp thẳng đứng, phần mặt của nó có màu vàng và xanh, khi nó múa đuôi xòe ra hình nan quạt để thu hút chim mái. Công mái không có đuôi dài và đẹp như công trống.
-
- Rú
- Núi, rừng nói chung (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Nguyễn Nhạc
- Anh cả trong ba anh em nhà Tây Sơn. Ông cùng với hai em là Nguyễn Lữ và Nguyễn Huệ lãnh đạo cuộc khởi nghĩa Tây Sơn, lập nên nhà Tây Sơn vào cuối thế kỉ 18 và lên ngôi vua, lấy hiệu là Thái Đức, ở ngôi từ năm 1778 đến năm 1788.
Có sách nói Nguyễn Nhạc làm chức biện lại nên còn gọi là Biện Nhạc.
-
- Lưỡi hái
- Một nông cụ có lưỡi bằng sắt sắc bén, dài và cong và có chuôi cầm bằng gỗ dài, thường dùng để phát cỏ.
-
- Voọc
- Cũng phát âm thành vọc hoặc dộc, tên chung của một số loài khỉ lớn. Ở nước ta có voọc chân xám, chân đen, chân nâu…
-
- Vải bô
- Loại vải xấu, thường chỉ những người lao động, người nhà nghèo mới mặc.
-
- Trâu hạ địa
- Trâu bị bệnh lâu ngày.