Ngẫu nhiên
-
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Mười hũ vàng chôn không bằng cái trôn con heo nái
Dị bản
Lỗ tiền chôn không bằng lồn con heo nái
Một hũ vàng chôn không bàng cái lồn heo nái
-
Có răng thì lấy răng nhai
Có răng thì lấy răng nhai
Không răng lại gặm chẳng sai miếng nàoDị bản
Có răng thì răng để nhai
Không răng lợi gậm không sai miếng nào.
-
Tốt mã thì cả đóng tro
Tốt mã thì cả đóng tro
Lắm xôi nhiều thịt thì no bụng làng -
Trách ai tham phú phụ bần
Dị bản
-
Anh xuôi em vẫn trông chừng
Anh xuôi em vẫn trông chừng,
Trông mây, mây tản, trông rừng, rừng xanh.
Anh xuôi em đứng cửa ngăn,
Hai hàng nước mắt chảy quanh má hồng. -
Trời mưa nước chảy qua đình
-
Nghề võ đánh trả thầy
Nghề võ đánh trả thầy
-
Thua thì thua mẹ, thua cha
Thua thì thua mẹ, thua cha
Cá sinh một lứa ai mà thua ai -
Có tật giật mình
Có tật giật mình
-
Học hành chữ nghĩa chi mi
-
Một đêm tựa mạn thuyền rồng
Dị bản
Một ngày dựa mạn thuyền rồng
Còn hơn chín kiếp ở trong thuyền chài
-
Dối chồng ngấm ngầm theo ma
Dối chồng ngấm ngầm theo ma,
Không nuôi không đẻ nói cha phần hồn. -
Ghen vợ, ghen chồng không nồng bằng ghen ăn
Ghen vợ, ghen chồng không nồng bằng ghen ăn
-
Tay nâng chén muối, đĩa gừng
Tay nâng chén muối, đĩa gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhauDị bản
Tay bưng đĩa muối chấm gừng
Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau
-
Nằm chình chòng như Tôn Tẫn xem thơ
-
Má hồng mình cũng như ta
-
Rập rình nước chảy qua đèo
Rập rình nước chảy qua đèo
Bà già tập tễnh mua heo cưới chồng
Chồng về, chồng bỏ, chồng đi
Bà già ứ hự còn gì là heo -
Ai về khe Mọ cùng đi
-
Ai ơi chớ lấy Kẻ La
Chú thích
-
- Nhứt
- Nhất (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Trôn
- Mông, đít, đáy (thô tục).
-
- Tham phú phụ bần
- Vì ham giàu (phú) mà phụ bạc người nghèo khó (bần).
-
- Ngãi
- Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Đình
- Công trình kiến trúc cổ truyền ở làng quê Việt Nam, là nơi thờ Thành hoàng, và cũng là nơi hội họp của người dân trong làng.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Mi
- Mày, ngôi thứ hai số ít để xưng hô thân mật, suồng sã ở các tỉnh miền Trung.
-
- Nhi
- Mà (tiếng Hán 而).
-
- Thuyền rồng
- Loại thuyền có trang trí, chạm khắc hình rồng, ngày xưa là thuyền dành cho vua chúa. Dân tộc ta cũng có truyền thống đua thuyền rồng trong các dịp lễ hội.
-
- Thuyền chài
- Loại thuyền đánh cá nhỏ của người dân chài.
-
- Tôn Tẫn
- Danh tướng nước Tề thời Chiến Quốc, Trung Quốc. Tương truyền, ông là cháu của Tôn Tử, cùng với Bàng Quyên là học trò môn binh pháp của Quỷ Cốc Tử, về sau giúp Tề đánh bại Ngụy. Ông để lại Tôn Tẫn binh pháp, một cuốn binh thư nổi tiếng.
-
- Binh cơ
- Mưu lược dùng trong quân sự (từ Hán Việt).
-
- Yên hà
- (Từ cũ, Văn chương) khói và ráng; chỉ cảnh thiên nhiên nơi núi rừng mà các nhà nho, đạo sĩ ẩn dật.
Nghêu ngao vui thú yên hà,
Mai là bạn cũ hạc là người quen
(Nguyễn Du)
-
- Phong lưu
- Ngọn gió bay (phong), dòng nước chảy (lưu). Từ này vốn nghĩa là phẩm cách, tinh thần riêng của mỗi người, hiểu rộng ra là sung sướng, vui với cảnh, không phải chịu buồn khổ.
Cõi trần thế nhân sinh là khách cả
Nợ phong lưu kẻ giả có người vay
(Nợ phong lưu - Nguyễn Công Trứ)
-
- Bài này tả một người hút thuốc phiện.
-
- Bùi Kiệm
- Tên một nhân vật phản diện trong truyện thơ Lục Vân Tiên. Y và Trịnh Hâm là bạn đồng hành của Lục Vân Tiên, Vương Tử Trực và Hớn Minh khi lên kinh ứng thí, nhưng rất ghen ghét và đố kị tài năng của Lục Vân Tiên. Sau này, Trịnh Hâm lừa đẩy Lục Vân Tiên xuống sông, còn Bùi Kiệm thì ép Kiều Nguyệt Nga phải lấy mình. Về cuối truyện, Lục Vân Tiên thành trạng nguyên, Hớn Minh đòi giết Trịnh Hâm và Bùi Kiệm, nhưng Vân Tiên truyền thả, đuổi về quê.
Trịnh Hâm khỏi giết rất vui,
Vội vàng cúi lạy chân lui ra về.
Còn người Bùi Kiệm máu dê,
Ngồi chai bề mặt như sề thịt trâu.
-
- Kiều Nguyệt Nga
- Tên nhât vật nữ chính trong truyện thơ Lục Vân Tiên. Kiều Nguyệt Nga là một người con gái xinh đẹp, đức hạnh, được Vân Tiên cứu thoát khỏi tay bọn cướp Phong Lai. Nghe tin Vân Tiên chết, nàng đã ôm bức hình Vân Tiên nhảy xuống sông tự vẫn, nhưng được Phật Bà đưa dạt vào vườn hoa nhà họ Bùi. Bùi Kiệm ép nàng lấy hắn. Nàng trốn đi, nương tựa nhà một bà lão dệt vải. Sau này khi Vân Tiên dẹp giặc Ô Qua, đi lạc vào rừng đã gặp lại Nguyệt Nga, hai người sống sum vầy hạnh phúc.
Kiều Nguyệt Nga được người dân Nam Bộ xem là biểu tượng của lòng chung thủy.
-
- Khe Mọ
- Địa danh nay thuộc xã Thanh Hương, huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
-
- Rú ri
- Rừng rú (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- La Cả
- Tên Nôm là kẻ La, một làng nay thuộc địa phận phường Dương Nội, Hà Đông, Hà Nội, nằm trong vùng “Bảy làng La ba làng Mỗ” ở phía tây thành Thăng Long xưa. La Cả từ xưa nổi tiếng là vùng quê có truyền thống hiếu học và khoa bảng, là một trong “tứ danh hương” của huyện Từ Liêm ngày trước. Theo các nguồn tài liệu thì làng có 7 người đỗ đại khoa qua các kỳ thi trong chế độ phong kiến.
-
- Dưa khú
- Dưa muối lâu bị thâm lại và có mùi, ăn dở hoặc không ăn được.