Tiếng đồn nữ tú nam thanh
Đem đờn ra gảy, lạnh tanh như chùa
Ngẫu nhiên
-
-
Nước sông công lính
Nước sông công lính
Dị bản
Nước sông công tù
-
Chừng nào xe sắt bung vành
Chừng nào xe sắt bung vành
Tàu Tây lủng đáy, anh mới đành xa emDị bản
-
Ru rì, rút rít, rù rì
-
Tiếc thay con ngựa cao lành
Tiếc thay con ngựa cao lành
Để cho chủ ấp tập tành không nên -
Người ta giàu thì đầu heo mâm thịt
-
Chó cậy nhà, gà cậy vườn
-
Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân
Người đẹp vì lụa, lúa tốt vì phân
-
Chồng em như cái bóng đèn
-
Thấy em ôm ốm, cao cao
-
Đói thời nặng mặt sa mày
-
Trời mưa cho ướt lá răm
Trời mưa cho ướt lá răm
Trai tơ đòi vợ khóc thầm cả đêm
Khóc rồi bị mẹ đánh thêm
“Vợ đâu mà cưới nửa đêm cho mày?”Dị bản
-
Con gái đời nay không hút thuốc ăn trầu
-
Em như cây quế giữa đồng
-
Eo lưng thắt đáy cổ bồng
-
Chiêm chấp chới, mùa đợi nhau
Dị bản
Chiêm cập cợi, mùa đợi nhau
-
Chém tre chẳng dè đầu mặt
-
Đếm cua trong lỗ
-
Thánh nhân đãi kẻ khù khờ
Thánh nhân đãi kẻ khù khờ
-
Thè lè lưỡi trai chẳng ai thì nó
Dị bản
Thè lè lưỡi trai: không ai, chính nó
Khum khum gọng vó: chẳng nó thì aiThè lè lưỡi trai: chẳng sai được nó
Khum khum gọng vó: chẳng nó thì ai
Chú thích
-
- Đờn
- Đàn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Xáng
- Máy dùng để đào kênh và nạo vét bùn. Con kênh do xáng đào mà có gọi là kênh xáng.
-
- Bông
- Hoa tai (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Thường đi chung với "đôi" thành "đôi bông."
-
- Bá tòng
- Cây bá (trắc) và cây tùng, hai loại cây sống rất lâu năm. Bá tòng vì thế tượng trưng cho tình nghĩa lâu bền. Đồng thời bá tòng cũng chỉ sự tu hành, vì hai loại cây này thường được trồng ở sân chùa.
-
- Chó ăn vụng bột
- Chỉ những chứng cứ sờ sờ, rành rành.
-
- Cào cào
- Một loại côn trùng ăn lá, có đầu nhọn (khác với một loại côn trùng tương tự có đầu bằng gọi là châu chấu). Cào cào thường sống ở các ruộng lúa, rau và ăn lá lúa, lá rau, gây thiệt hại tới mùa màng.
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Rau răm
- Một loại cây nhỏ, lá có vị cay nồng, được trồng làm gia vị hoặc để ăn kèm.
-
- Trai (gái) tơ
- Trai gái mới lớn, chưa có vợ có chồng.
-
- Giú
- Giấu (phương ngữ Trung Bộ), cách ép cho chín một số loại trái cây như mít, chuối, vú sữa, mãng cầu... bằng cách lèn rơm, ủ cho ấm. Thường chỉ trái cây đã già mới được giú. Trái cây còn non mà giú thì gọi là giú ép, và khi chín thì gọi là chín ép.
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Ngũ Dụm.
-
- Quế
- Một loại cây rừng, lá và vỏ có tinh dầu thơm. Vỏ quế ăn có vị cay, là một vị thuốc quý (Quế chi) trong các bài thuốc Đông y. Trong văn học cổ, cây quế thường tượng trưng cho sự thanh cao, đẹp đẽ.
-
- Cú
- Một loài chim ăn thịt, thường kiếm mồi vào ban đêm, có mắt lớn ở phía trước đầu. Người xưa xem cú là loài vật xấu xa, tượng trưng cho những người hoặc việc xấu, việc xui xẻo.
-
- Ống nhổ
- Đồ đựng lòng sâu, miệng loe, dùng để chứa các chất thải nhổ ra (như khi ăn trầu).
-
- Chiêm chấp chới, mùa đợi nhau
- Lúa chiêm hễ cấy trước là trổ trước (“chấp chới” giữa những thửa chưa trổ). Trong khi đó, lúa mùa dù cấy sớm hay muộn lại chờ đến dịp mới đồng loạt trổ cờ (cứ như là đợi nhau vậy).
-
- Đầu mặt
- Mắt tre.
-
- Chém tre chẳng dè đầu mặt
- Đầu mặt (mắt tre) rất rắn. Chém tre mà chém vào đầu mặt thì lâu mới được và có khi mẻ dao. Câu này ý nói: Không kiêng nể kẻ quyền thế có khi gây hại cho công việc.
-
- Đếm cua trong lỗ
- Tính đếm cái mà mình chưa có thì cũng như đếm cua trong lỗ, không có gì chắc chắn cả.
-
- Trai
- Tên chung chỉ các loài động vật thân mềm có hai mảnh vỏ. Ở các vùng Khánh Hòa, Phan Thiết, Hoàng Sa... người ta thường nuôi loài trai ngọc để lấy ngọc trai.
-
- Vó
- Dụng cụ đánh bắt tôm cá, gồm có một lưới, bốn góc mắc vào bốn đầu gọng để kéo.