Ngẫu nhiên

Chú thích

  1. Chi
    Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  2. Lụy
    Nước mắt (phương ngữ Nam Bộ, nói trại từ lệ).
  3. Kiểng
    Cảnh (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Chữ "Cảnh" là tên của Nguyễn Phúc Cảnh (con cả của chúa Nguyễn Ánh), người được đưa sang Pháp làm con tin để đổi lấy sự giúp đỡ đánh nhà Tây Sơn, vì vậy được gọi trại ra thành "kiểng" để tránh phạm húy.
  4. Chó ăn đá, gà ăn sỏi
    Chỉ nơi đất đai khô cằn, điều kiện khắc nghiệt.
  5. Một hệ thống ngư cụ gồm nhiều cọc tre và lưới khá lớn và phức tạp, được đặt ở hướng nước chảy để hứng luồng cá lúc nước ròng.

    Nò cá (nò sáo)

    Nò cá (nò sáo)

  6. Ngầy ngà
    Rầy rà, phiền nhiễu.
  7. Dức
    Mắng nhiếc. Còn nói dức bẩn (phương ngữ Trung Bộ).
  8. Hỏa lò
    Cái lò lửa (từ Hán Việt).
  9. Đặng
    Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
  10. Phụng loan
    Đôi vợ chồng hoặc tình cảm vợ chồng. Xem thêm chú thích phượngloan.
  11. Phụ mẫu
    Cha mẹ (từ Hán Việt).
  12. Cẩm Nam
    Một cù lao nằm ở phía Nam thành phố Hội An, gần Cửa Đại, nơi sông Thu Bồn đổ ra biển.

    Phong cảnh Cẩm Nam

    Phong cảnh Cẩm Nam

  13. Giằng cối xay
    Cái cần dài một đầu có một khúc gỗ thọc vào lỗ tai cối, một đầu có thanh gỗ ngang buộc dính vào hai sợi dây từ cành cây hay trên sườn nhà thả thòng xuống. Khi xay bột hay xay lúa, người ta kéo giằng xay để cối quay tròn. Một số địa phương phát âm thành "giàng xay" hay "chàng xay".

    Xay lúa

    Xay lúa

  14. Chó ăn mồm
    Chửi hạng hỗn hào, gặp không biết chào hỏi ai.
  15. Thiếp
    Từ Hán Việt chỉ người vợ lẽ, hoặc cách người phụ nữ ngày xưa dùng để tự xưng một cách nhún nhường.
  16. Rày
    Nay, bây giờ (phương ngữ).