Học là học để làm người
Biết điều hơn thiệt biết lời thị phi
Ngẫu nhiên
-
-
Ai khôn bằng Tiết Đinh San
-
Đèn nào cao bằng đèn Sở Thượng
-
Lầm rầm như đĩ khấn tiên sư
-
Anh đi ba bữa anh về
-
Tre lên ba lóng còn non
-
Đôi ta như đũa trong so
-
Đằng đông hừng sáng mất rồi
-
Ăn miếng chả, trả miếng bùi
Ăn miếng chả, trả miếng bùi
-
Vườn có chủ giữ gìn cây cỏ chạ
-
Hữu khách hữu khách nàng ơi
-
Làm dâu cha mẹ chồng có chừng, có đỗi
-
Sông tôi chẳng có bóng thuyền
Sông tôi chẳng có bóng thuyền
Mong gì hứng gió những miền biển khơi
Tủi lòng sông lắm thuyền ơi
Đừng chê thôn nhỏ ham nơi phố phường -
Chưa làm vòng đã mong ăn thịt
-
Vì ai nên có xống thâm
-
Tay lọ thì mặt cũng lọ
-
Tây bang, đi lính mộ khó về
-
Trâu buộc thì ghét trâu ăn
Trâu buộc thì ghét trâu ăn
Quan võ thì ghét quan văn dài quần -
Đói thời nặng mặt sa mày
-
Đường còn đi xuống đi lên
Chú thích
-
- Thị phi
- Phải và không phải. Chỉ sự đồn đại, chê bai.
Kẻ yêu nên ít lời cao hạ,
Người ghét càng nhiều tiếng thị phi.
(Than thân - Nguyễn Hữu Chỉnh)
-
- Tiết Đinh San
- Một nhân vật trong dã sử Trung Quốc, con trai của Tiết Nhơn Quý, dũng tướng nhà Đường.
-
- Phàn Lê Huê
- Một nữ tướng thời Đường, vợ của Tiết Đinh San, cũng là một danh tướng trong dã sử Trung Quốc. Phàn Lê Huê là nhân vật chính trong nhiều vở tuồng và cải lương biên soạn dựa trên tiểu thuyết Trung Quốc ở nước ta.
Xem trích đoạn cải lương Phàn Lê Huê phá Hồng thuỷ trận và Tiết Định San cầu Phàn Lê Huê tại đây.
-
- Sông Sở Thượng
- Một nhánh của sông Tông-lê-Prreat chảy song song với sông Tiền, bắt nguồn từ Ba-năm (Campuchia) và đổ vào sông Tiền ở thị xã Hồng Ngự, huyện Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp.
-
- Trọng
- Nặng (từ Hán Việt). Cũng đọc là trượng.
-
- Phu thê
- Vợ chồng (từ Hán Việt).
Có âm dương, có vợ chồng,
Dẫu từ thiên địa cũng vòng phu thê.
(Cung oán ngâm khúc)
-
- Tiên sư
- Người dựng nên một thuyết hay một nghề nghiệp (từ Hán Việt).
-
- Hôn định thần tỉnh
- Cũng nói là định tỉnh thần hôn hoặc nói tắt là thần hôn, nghĩa là buổi tối (hôn) chăm sóc cho cha mẹ ngủ yên (định), buổi sáng (thần) đến hỏi thăm sức khỏe cha mẹ (tỉnh). Chỉ đạo làm con.
-
- Lóng
- Đốt (lóng tay: đốt tay, lóng mía: đốt mía, lóng tre: đốt tre...) (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- So
- Cái ống đựng đũa, thường làm bằng tre.
-
- Khi hát bài chòi, bài này được dùng để báo con Tám Dây.
-
- Giã
- Như từ giã. Chào để rời đi xa.
-
- Chạ
- Hỗn tạp, chung lộn.
-
- Hữu khách
- Có khách.
-
- Đỗi
- Độ, chừng, mức (quá đỗi, đỗi đường).
Tình ý theo người đi một đỗi
Một đỗi, dài hơn bốn chục năm
(Nhớ có lần, trên Bắc khuya, nghe một lão đàn hát - Tô Thùy Yên)
-
- Bẫy vòng
- Một loại bẫy dùng dây, thường dùng để bẫy thú rừng cỡ nhỏ (sóc, chồn…).
-
- Xống
- Váy (từ cổ).
-
- Quả
- Đồ đựng hình tròn, có nắp đậy, thường được dùng để đựng lễ vật khi đi hỏi cưới.
-
- Sa cơ
- Lâm vào tình thế rủi ro, khốn đốn.
-
- Lọ
- Nhọ.
-
- Bang
- Nước, quốc gia (từ Hán Việt).
-
- Lính mộ
- Lính được chiêu mộ. Từ này thường dùng để chỉ những người bị thực dân Pháp gọi (mộ) đi lính trước đây.
-
- Thời
- Thì. Xưa vì kị húy vua Tự Đức (Nguyễn Phúc Thì) nên chữ này được đọc chạnh đi thành "thời."
-
- Qua
- Từ người lớn dùng để tự xưng một cách thân mật với người nhỏ, hoặc cách tự xưng có đôi chút tính chất khách quan, nhưng thân tình (Từ điển từ ngữ Nam Bộ - Huỳnh Công Tín).