Ngẫu nhiên
-
-
Một trăm con bướm trắng
-
Chiều chiều ai đứng hàng ba
Chiều chiều ai đứng hàng ba,
Quần đen áo trắng nết na dịu dàng -
Thuyền rồng bất nghĩa thả trôi
Thuyền rồng bất nghĩa thả trôi
Thuyền nan có nghĩa ta ngồi thuyền nan -
Bồ dục đâu đến bàn thứ tám
-
Thân dài lưỡi cứng là ta
-
Lụa tốt xem biên, người hiền xem tướng
-
Gà đẻ gà cục tác, bác địt bác la làng
-
Khi đi gặp rắn thì son
-
Thế gian lắm chuyện khôi hài
-
Vái cả nón
Vái cả nón
Dị bản
-
Hò ít câu có chi đâu mà sợ
-
Làm người hiếu nghĩa đi đầu
Làm người hiếu nghĩa đi đầu
Hiếu cha hiếu mẹ việc gì không xong -
Ngang lưng thì thắt chủ trương
Ngang lưng thì thắt chủ trương,
Đầu đội chính sách, lập trường trên vai -
Cảnh trời ai bán tôi mua
Cảnh trời ai bán tôi mua,
Mua non mua nước, mua chùa mua hương. -
Khi mô trúc núi Hai Vai
-
Núi cao chi lắm núi ơi
Núi cao chi lắm núi ơi,
Núi che mặt trời chẳng thấy người thươngDị bản
Núi cao chi lắm núi ơi,
Che mất mặt trời chẳng thấy người thương
-
Vợ chồng son, đẻ một con thành bốn
-
Lựa là chợ búa kinh kỳ
-
Gác chèo ngồi tựa mạn thuyền
Gác chèo ngồi tựa mạn thuyền
Trăng in mặt nước, càng nhìn càng say
Chú thích
-
- Rổi
- Những người làm nghề gánh cá đi bán dạo, hoặc đi ghe cá.
-
- Đờn
- Đàn (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Bạn
- Người bạn gái, thường được dùng để chỉ người mình yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Bầu dục
- Còn gọi là quả cật hay quả thận, một cơ quan trong cơ thể người hay động vật, có nhiệm vụ lọc nước tiểu. Bồ dục lợn là một món ăn ngon.
-
- Hữu thủ vô túc
- Có tay không chân.
-
- Biên
- Mép chạy suốt chiều dài xấp lụa, ở hai đầu khúc lụa, được dệt thật chắc để giữ các sợi ngang không nhích tới nhích lui, nhất là để các sợi dọc không tuột ra. Muốn biết lụa có tốt hay không, người ta thường xem biên lụa. Biên săn và mịn thì lụa mới tốt, mới bền.
-
- Tướng
- Vẻ mặt và dáng người nói chung, thường được coi là sự biểu hiện của tâm tính, khả năng hay số mệnh của một người.
-
- Địt
- Đánh rắm (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Son
- Màu đỏ.
-
- Nơm
- Dụng cụ bắt cá, được đan bằng tre, hình chóp có miệng rộng để úp cá vào trong, chóp có lỗ để thò tay vào bắt cá.
-
- Áo tơi
- Áo khoác dùng để che mưa nắng. Áo được làm bằng lá cây (thường là lá cọ) hoặc rơm rạ, khâu chồng thành lớp gối lên nhau dày hàng đốt tay, như kiểu lợp ngói, đánh thành tấm, phía trên có dây rút để đeo vào cổ giữ áo cố định trên lưng.
-
- Hò
- Một trong những thể loại âm nhạc dân gian, có nguồn gốc từ lao động sông nước, diễn tả tâm tư tình cảm của người lao động. Hò là nét văn hóa đặc trưng của miền Trung và miền Nam. Hò và lý tuy có phần giống nhau nhưng hò thường gắn liền với với một động tác khi làm việc, còn lý thì không.
Nghe một bài hò mái nhì.
-
- Duyên nợ
- Theo giáo lí nhân quả của nhà Phật, hai người gặp nhau được là nhờ duyên (nhân duyên), và nên nghĩa vợ chồng để trả nợ từ kiếp trước.
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Trúc
- Trốc, đổ (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Hai Vai
- Còn có tên là lèn Dặm hoặc núi Di Lĩnh, một ngọn núi đá vôi (lèn) nằm giáp ranh giữa 3 xã Diễn Bình, Diễn Minh, Diễn Thắng của huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An. Lèn Hai Vai có chiều dài 800m, nơi rộng nhất 120m, nơi cao nhất 141m. Theo truyền thuyết, ông Đùng đánh giặc ngoại xâm đã đứng từ trên cao ném đá vào quân thù, tạo ra lèn Hai Vai, lèn Cờ, và lèn Trống.
-
- Sông Bùng
- Tên một con sông bắt nguồn từ xã Minh Thành, huyện Yên Thành, chảy qua thị trấn Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
-
- Son
- Chỉ vợ chồng trẻ chưa có con cái.
-
- Rau ngổ
- Còn gọi là rau om, ngò (mò) om, ngổ hương, ngổ thơm, ngổ điếc, thạch long vĩ, là loài cây thân thảo có chiều cao khoảng 20cm, thân xốp có nhiều lông. Lá không cuống, mọc đối hoặc mọc vòng, mép lá có răng cưa thưa. Rau thường mọc nhiều ở ao, rạch, mương và thường được trồng làm rau gia vị.
-
- Lòng tong
- Còn gọi là lòng đong, tên gọi chung của một số loại cá nước ngọt hoặc nước lợ, thân nhỏ, thường được người dân đem kho khô hoặc kho nước với tiêu bột ăn cơm nóng.