Đã mang nhơn ngỡi vào mình,
Bỏ đi thì tiếc công trình xưa nay.
Ngẫu nhiên
-
-
Chữa lợn lành thành lợn què
Chữa lợn lành thành lợn què
-
Chợ Thới Khánh bán toàn lúa gạo
-
Đã lâu không gặp bạn vàng
Đã lâu không gặp bạn vàng
Nay gặp bạn vàng lòng càng thêm tủi
Nghĩ đến ân tình gió thổi mây bay
Kể từ ngày xa cách đến nay
Lòng em ngơ ngẩn đắng cay muôn phần
Còn gì mà đợi, mà trông
Còn gì qua lại ân cần anh ơi
Anh có vợ rồi như đũa có đôi
Để em lơ lửng mồ côi một mình -
Năm canh ngủ lấy hai canh
-
Thuận mua vừa bán
Thuận mua vừa bán
-
Lủi thủi như hủi đi chợ trưa
Lủi thủi như hủi đi chợ trưa
-
Chị ru em ngủ cho rồi
Chị ru em ngủ cho rồi
Chị ra quãng vắng chị ngồi than thân. -
Làm ông mà chẳng làm ông
-
Anh lên ngai, em kéo xuống ngai
Anh lên ngai, em kéo xuống ngai
Đất này chẳng thiếu gì trai anh hùng! -
Trần sao âm vậy
Trần sao âm vậy
-
No xôi chán chè
No xôi chán chè
-
Giàu điếc, sang đui
Giàu điếc, sang đui
-
Cây to anh dứt nửa chừng
Dị bản
-
Sông sâu còn có kẻ dò
Sông sâu còn có kẻ dò
Lòng người nham hiểm ai đo cho cùngDị bản
Lòng sông lòng biển dễ dò
Ai từng bẻ thước mà đo lòng ngườiDò sông dò biển dễ dò
Đố ai lấy thước mà đo lòng người
-
Cót đầy chớ có đổ tràn
-
Nước chảy bến mê, gió hun lửa dục
Nước chảy bến mê, gió hun lửa dục
-
Ghe lui thì bạn nhổ sào
Dị bản
Ghe lui thì bạn nhổ sào
Anh còn bịn rịn nước nào anh luiGhe lui thì bạn nhổ sào,
Lái còn bịn rịn, bạn nào dám lui.
-
Thài lài mọc giữa đồng không
Dị bản
Thài lài mọc cạnh bờ sông
Tuy rằng xanh tốt vẫn tông thài lài
-
Hỡi ai duyên cớ ai bày
Chú thích
-
- Nhân ngãi
- Người thương, người tình (từ cổ). Cũng nói nhân ngãi, ngỡi nhân.
-
- Thới Khánh
- Địa danh trước đây là một thôn thuộc huyện Vĩnh Trị, một huyện thuộc phủ Định Viễn, tỉnh Vĩnh Long, do vua Minh Mạng lập ra năm 1832.
-
- Mỹ An
- Địa danh nay là một xã thuộc huyện Măng Thít, tỉnh Vĩnh Long.
-
- Yểng
- Thường gọi là nhồng, một loại chim thuộc họ sáo, có lông màu đen xanh biếc, mỏ màu vàng đỏ, đầu có lông sọc vàng, ăn các loại côn trùng và trái cây. Yểng có thể bắt chước tiếng người nên thường được nuôi làm cảnh.
-
- Canh
- Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
-
- Căn
- Gốc rễ (chữ Hán). Khái niệm căn thường được gặp trong lí thuyết Phật giáo, chỉ những điều căn bản, gốc rễ của nhận thức, sự việc.
Thiện căn ở tại lòng ta
Chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài
(Truyện Kiều)
-
- Nửa lừng
- Nửa lưng chừng (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Cót
- Đồ đựng được làm bằng tấm cót đan từ những nan tre nứa mỏng đan chéo và khít vào nhau, quây kín, đặt trên một cái nong.
-
- Ghe
- Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.
-
- Thài lài
- Cây thân cỏ, thường mọc hoang ở những nơi đất ẩm, lá hình trái xoan nhọn, hoa màu xanh lam hay tím. Được dùng làm thuốc chữa viêm họng, viêm thận, phù thũng, phong thấp, viêm khớp, rắn cắn...