Anh than với em rằng phận anh nghèo,
Gá duyên chồng vợ như bọt bèo trôi sông
Ngẫu nhiên
-
-
Choàng tay qua cổ nước mắt để ướt mình
Choàng tay qua cổ nước mắt để ướt mình
Anh thương, em chẳng nghĩ tình anh thương -
Đây trai thời đó cũng trai
Đây trai thời đó cũng trai
Mặc tình nhi nữ đành ai thì đành. -
Đi đâu mà áo chẳng cài
Đi đâu mà áo chẳng cài
Hay là anh cởi áo ngoài để đây
Áo anh em vắt lên cây
Trưa về để nóc quang mây gánh về
Đêm đêm cầm áo mân mê
Ai ơi có nhớ lời thề trăm năm -
Ham vui tôi mới tới đám đông
-
Rổi chạy thì rổi có lời
-
Khi chưa lấy được nàng đây
-
Ngon như cháo chó
Ngon như cháo chó
-
Ví dầu quần áo tả tơi
-
Chuyến đò còn nhớ nhau thay
-
Vui là vui gượng qua thì
Vui là vui gượng qua thì
Công danh chưa toại, vui gì mà vui -
Khuyên đừng trai gái loang toàng
-
Không phải bò cũng chẳng phải trâu
-
Ai có chồng, nói chồng đừng sợ
Ai có chồng, nói chồng đừng sợ
Ai có vợ, nói vợ đừng ghen
Tới đây hò hát cho quen
Rạng ngày ai về nhà nấy, không dễ ngọn đèn hai tim -
Cơm chung bát canh chung nồi
Cơm chung bát canh chung nồi
Ước gì ta được cùng ngồi một mâm
Ước gì trải chiếu ra nằm
Chân duỗi vào lòng đầu gối cánh tay -
Làm thơ trái ấu gởi thấu chung tình
-
Kẻ Tàng lắm cô lắm thầy
-
Lương duyên do túc đế,
-
Ra công trồng một vườn cà
Ra công trồng một vườn cà
Cà đem muối mặn cả nhà ăn chung
Vịt gà nuôi béo nhốt lồng
Chờ khi giỗ chạp, vặt lông cúng thờ -
Chờ anh đã mãn sức chờ
Chú thích
-
- Gá
- Gắn bó không chặt chẽ, thường dùng trong những trường hợp quan hệ tình nghĩa không như ý.
-
- La bàn
- Còn gọi là địa bàn, một dụng cụ xác định phương hướng, được người Trung Quốc phát minh vào khoảng thế kỉ 11. La bàn gồm có một kim nam châm luôn luôn chỉ phương Bắc - Nam. Từ này được tạo thành bởi hai chữ la (lưới - người Trung Quốc quan niệm trời đất là lưới võng, như thiên la địa võng) và bàn (vật tròn dẹt).
-
- Rổi
- Những người làm nghề gánh cá đi bán dạo, hoặc đi ghe cá.
-
- Giải
- Trải ra (phương ngữ Bắc Bộ).
-
- Ví dầu
- Nếu mà, nhược bằng (từ cổ). Cũng nói là ví dù.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Loang toàng
- Như luông tuồng. Lung tung, bừa bãi, không biết giữ gìn.
-
- Củ ấu
- Một loại củ có vỏ màu tím thẫm, có hai sừng hai bên, được dùng ăn độn hoặc ăn như quà vặt.
-
- Vãng lai
- Đi lại (từ Hán Việt).
-
- Kẻ Tàng
- Địa danh nay thuộc xã Sơn Long, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
-
- Tày
- Bằng (từ cổ).
-
- Mấn
- Váy (phương ngữ Nghệ Tĩnh).
-
- Mạo
- Mũ (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Lương duyên do túc đế, giai ngẫu tự thiên thành
- Duyên lành do có cội gốc trước, chuyện đôi lứa là do trời định nên.
-
- Phên
- Đồ đan bằng tre, nứa, cứng và dày, dùng để che chắn. Một số vùng ở Bắc Trung Bộ gọi là phên thưng, bức thưng.
-
- Mãn
- Trọn, đầy đủ, hết (từ Hán Việt).
-
- Thủ tiết
- Giữ trọn tiết nghĩa. Từ này thường được dùng cho người phụ nữ giữ trọn lòng chung thủy với chồng.