Nhà anh lương ít nhà nghèo
Một lời đã hứa, cũng liều vì em
Không bạc anh vay Tây đen
Đun xe trả nợ bách niên cũng đành
Ngẫu nhiên
-
-
Anh về ở trỏng Ma Liên
-
Chàng ơi cho thiếp làm quen
Chàng ơi cho thiếp làm quen
Kẻo thiếp lơ lửng như sen giữa hồ. -
Đôi ta như rắn liu điu
-
Vải em em bán lấy tiền
-
Ai ơi muốn hưởng lộc trời
Ai ơi muốn hưởng lộc trời,
Trước thờ cha mẹ, sau thời vợ con -
Mai sau đói rách cơ hàn
-
Anh qua bờ giếng, anh lượn bờ ao
Anh qua bờ giếng, anh lượn bờ ao,
Nước thì không khát, khát khao duyên nàng -
Cầm đàn gảy khúc nam thương
-
Tắm khi nào vuốt mặt khi ấy
Tắm khi nào vuốt mặt khi ấy
-
Cù lân cù lân
-
Chim quyên đứng dựa bụi riềng
-
Bước lên ba bước lại ngừng
Bước lên ba bước lại ngừng
Tuổi em còn nhỏ chưa từng làm dâu
Làm dâu khó lắm ai ơi
Vui chẳng dám cười, buồn chẳng dám thanDị bản
Làm dâu khó lắm anh ơi
Bát cơm đôi đũa cũng nhờ tiếng anh
-
Ẵm con chồng hơn bồng cháu ngoại
Ẵm con chồng hơn bồng cháu ngoại
-
Đôi ta bàn án giao lân
-
Nho Lâm than quánh nặng nề
-
Bà già đi chợ Cầu Đông
-
Tao là thằng xẩm thằng xoan
-
Người đời của tạm
-
Nhọ đen cũng thể là vàng
Chú thích
-
- Đun
- Đẩy.
-
- Bách niên
- Trăm năm (từ Hán Việt). Ý nói thời gian lâu dài về sau.
-
- Trỏng
- Trong ấy (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Ma Liên
- Tên một làng biển nay thuộc thôn Mỹ Quang, xã An Chấn, thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên. Tại đây có chợ Ma Liên (nay là chợ Mỹ Quang). Ngày xưa, ranh giới giữa hai làng Phú Quý (Mỹ Quang hiện nay) và Long Thủy có một bãi cát rộng làm nơi chôn cất người chết, rất nhiều mồ mả. Theo truyền thuyết, xưa thường hay có người âm trà trộn vào đi chợ.
-
- Liu điu
- Cũng gọi là thìu điu, một loài bò sát có đầu hình tam giác và thân có sọc xanh giống như rắn lục, đặc biệt đuôi rất dài, có bốn chân.
-
- Lụa liền
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Lụa liền, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Phù dung
- Còn gọi là mộc phù dung, địa phù dung, mộc liên, loại cây thân nhỡ có hoa, lá có năm cánh, hoa lớn, có hai loại là hoa đơn và hoa kép, hoa nở xòe to bằng cái bát, chất cánh xốp, trông như hoa giấy. Hoa thay đổi màu sắc từ sáng đến chiều (sáng trắng, trưa hồng, chiều đỏ).
-
- Cơ hàn
- Đói (cơ 飢) và lạnh (hàn 寒). Chỉ chung sự nghèo khổ cơ cực.
Bạn ngồi bạn uống rượu khan
Tôi ngồi uống nỗi cơ hàn bạn tôi!
(Gặp bạn ở chợ Bến Thành - Hoàng Đình Quang)
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Dức
- Mắng nhiếc. Còn nói dức bẩn (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Nam thương
- Tên một khúc nhạc trong nghệ thuật ca trù. Khúc Nam thương có giai điệu ai oán, não nề nên cũng được thổi bằng kèn trong các đám tang.
-
- Bài ca dao này lấy ý từ tích Mạc Đĩnh Chi khi đi sứ Trung Quốc bị thách đối "Si, mị, võng, lượng, tứ tiểu quỷ" (theo Hán tự thì trong bốn chữ Si (li) 魑, Mị 魅, Võng 魍, Lượng 魉 đều có chữ Quỷ 鬼) đã đối lại "Cầm, sắt, tì, bà, bát đại vương" (Cầm 琴, Sắt 瑟, Tì 琵, Bà 琶, mỗi chữ đều có hai chữ Vương 王, cộng lại thành tám). Tuy nhiên, độ chân thực của tích này còn nhiều nghi vấn.
-
- Trốc
- Đầu, sọ (phương ngữ).
-
- Đỗ quyên
- Có giả thuyết cho là chim cuốc. Theo hai học giả Đào Duy Anh và An Chi thì chim quyên là chim tu hú. Hình ảnh chim quyên trong ca dao dân ca thường tượng trưng cho những điều tốt đẹp.
-
- Riềng
- Một loại cây thuộc họ gừng, mọc hoang hoặc được trồng để lấy củ. Trong y học cổ truyền, củ riềng có vị cay thơm, tính ấm, chữa được đau bụng. Riềng cũng là một gia vị không thể thiếu trong món thịt chó, rất phổ biến ở các vùng quê Bắc Bộ.
-
- Giao lân
- Đi lại (giao) với hàng xóm láng giềng (lân).
-
- Nho Lâm
- Một làng nay thuộc xã Diễn Thọ, huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An, là nơi có nghề rèn cổ từng lừng danh khắp nước nhưng nay đã mai một. Tương truyền, tướng Cao Lỗ – người chế tạo ra nỏ thần (nỏ liên châu) cho Thục Phán An Dương Vương – chính là người truyền lại nghề rèn cho làng Nho Lâm.
-
- Quánh
- Đặc sệt, kết dính với nhau.
-
- Cầu Đông
- Một cây cầu bắc qua con hào Sào Khê xuyên dọc kinh đô Hoa Lư và hiện tại là cửa ngõ phía đông vào khu di tích cố đô Hoa Lư, thuộc địa bàn tỉnh Ninh Bình. Cầu Đông nằm trên đường cửa đông còn cầu Dền nằm gần cửa bắc, kẹp giữa chúng là chợ Cầu Đông với phố Chợ dài 500m.
-
- Xẩm
- Một loại hình dân ca từng phổ biến ở đồng bằng và trung du Bắc Bộ. Bộ nhạc cụ đơn giản nhất để hát xẩm chỉ gồm đàn nhị và sênh. Nhóm hát xẩm đông người có thể dùng thêm đàn bầu, trống mảnh và phách bàn. Ca từ của xẩm chủ yếu là thơ lục bát, lục bát biến thể có thêm các tiếng láy, tiếng đệm cho phù hợp với làn điệu. Nội dung của các bài xẩm có thể mang tính tự sự như than thân trách phận, nêu gương các anh hùng, liệt sĩ hay châm biếm những thói hư, tật xấu...
"Xẩm" cũng còn được dùng để gọi những người hát xẩm - thường là người khiếm thị (mù) đi hát rong kiếm sống.
Thưởng thức một bài hát xẩm do nghệ nhân Hà Thị Cầu trình bày.
-
- Xoan
- Một loại hình dân ca lễ nghi phong tục hát thờ thần, thành hoàng với nhiều yếu tố kết hợp: nhạc, hát, múa. Hát xoan thường được biểu diễn vào dịp đầu xuân, phổ biến ở Phú Thọ.
Theo khảo sát của tỉnh Phú Thọ, hiện còn khoảng 70 nghệ nhân hát xoan, nhưng chỉ có khoảng 10 người có khả năng truyền dạy; toàn tỉnh có khoảng gần 100 người tham gia các phường xoan, nhưng chỉ khoảng 50 người biết hát. Các di tích như đình, miếu, nơi diễn ra các sinh hoạt hát xoan từ xa xưa nay chỉ còn khoảng hơn 10 di tích.
-
- Của ăn hay hết người còn thấy nhau
- Của cải là thứ tạm thời, con người ăn ở, cư xử với nhau mới là thứ bền lâu. Có câu tương tự: Của vắn mặt dài hay Người đời của tạm.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).