Ngẫu nhiên
-
-
Văn chương đựng không đầy lá mít
-
Vô hậu kế đợi
-
Cây gie bần ngã, bất khả viển vông
-
Rạng ngày vác cuốc ra đồng
-
Trời mưa cho ướt lá dừa
-
Muốn sang nhưng lại vắng thuyền
-
Bó đũa chọn cột cờ
Dị bản
So bó đũa, chọn cột cờ
-
Anh đi võng giá lá diềm
-
Ngang lưng thì thắt phương châm
Ngang lưng thì thắt phương châm
Đầu đội chính sách, tay cầm chủ trương -
Xưa kia có thế này đâu
Xưa kia có thế này đâu
Bởi vì sợ vợ nên râu quặp vào. -
Nông Sơn than đá thiếu chi
-
Hát thanh đây hát với cùng
Hát thanh đây hát với cùng
Đó mà hát tục đây dùng đổ đi -
Hỡi người quần trắng dây lưng thao
-
Cơn đằng đông vừa trông vừa chạy
-
Bảy mươi chống gậy ra đi
Bảy mươi chống gậy ra đi
Than thân rằng thuở đang thì không chơi
Bảy mươi chống gậy ra ngồi
Xuân ơi xuân có tái hồi được chăng -
Tối rồi trời lại sáng ra
Tối rồi trời lại sáng ra
Đi đâu mà vội, mà già mất thân -
Cái bống là cái bống bang
-
Mống dài trời lụt, mống cụt trời mưa
-
Máu chảy đầu rơi
Máu chảy đầu rơi
Chú thích
-
- Lạt
- Nhạt (khẩu ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Tê
- Kia (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Xòng xành
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Xòng xành, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Nghiên
- Đồ dùng để mài mực hoặc son khi viết chữ Hán hoặc gần đây là thư pháp.
-
- Vô hậu kế đợi
- Không có người nối dõi. Thành ngữ này hay bị đọc trại thành "Vô hậu tế đợi," và thường dùng khi chửi bới hoặc quở mắng.
“Giỡn chi mà giỡn vô hậu tế đợi rứa. Mấy chuyện đó đừng có ham.” – Nhã Ca
-
- Gie
- (Nhánh cây) chìa ra.
-
- Bần
- Còn gọi là cây thủy liễu, loài cây gặp nhiều ở các vùng ngập mặn Nam Bộ. Gỗ bần chủ yếu dùng làm chất đốt, còn trái bần có vị chua, chát với mùi thơm đặc trưng được chế biến thành nhiều món ăn đặc sản của Nam Bộ như mắm bần, lẩu cá nấu bần, mứt bần, kẹo bần...
-
- Phòng loan
- Phòng của đôi vợ chồng, nhất là vợ chồng mới cưới. Cũng có thể hiểu là phòng của người phụ nữ. Xem thêm chú thích Loan.
Người vào chung gối loan phòng
Nàng ra tựa bóng đèn chong canh dài
(Truyện Kiều)
-
- Dòng
- Kéo, dắt một vật gì bằng sợi dây dài.
-
- Cả
- Lớn, nhiều (từ cổ).
-
- Mấy nao
- Bao nhiêu.
-
- Rau dền
- Một loại rau có tính mát, giàu sắt, là món ăn dân dã phổ biến với người Việt Nam. Ở Việt Nam chủ yếu có hai loại rau dền là dền trắng và dền đỏ (tía). Rau dền thường được luộc hay nấu canh.
-
- Nớ
- Kia, đó (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Bó đũa chọn cột cờ
- Tìm ra cái nổi trội hơn cả trong số những cái tầm thường, sàn sàn như nhau.
-
- Diềm
- Lá vải thêu làm rèm che mui cáng khiêng người.
-
- Mược
- Mặc kệ (phương ngữ miền Trung).
-
- Nông Sơn
- Tên một huyện của tỉnh Quảng Nam, trước đây là phía Tây của tỉnh Quế Sơn. Tại đây có mỏ than Nông Sơn, thuộc địa bàn xã Quế Trung.
-
- Bảo An
- Tên một làng nay thuộc xã Điện Quang, huyện Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Bảo An là một làng có nghề nấu đường truyền thống từ thế kỉ 17, nhưng hiện nay đã mai một.
Xem phóng sự Nghề xưa còn một chút này về nghề nấu đường ở Bảo An.
-
- Thao
- Loại vải có sợ thô và to, mặt vải còn chưa sạch gút (mối vải).
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Mống
- Cầu vồng (phương ngữ).