Khúc sông quanh thuyền qua Vàm Tháp
Chèo mỏi mê, miệng ngáp biếng hò
Thấy cô cấy rẫy buồn xo
Cùng anh kết nghĩa chuyện trò được chăng?
Ngẫu nhiên
-
-
Trăm hay không bằng tay quen
-
Học là học biết giữ giàng
-
Hồi nhỏ tôi ở với cậu mợ
Hồi nhỏ tôi ở với cậu mợ
Mợ cho ăn cơm nguội
Uống nước lạnh, ngủ nhà ngoài
Đêm khuya đau bụmg tôi lần tôi vô
Mợ nghe sục sạc, mợ hỏi: đứa mô
Thưa rằng đau bụng con vô kiếm gừng
Tay dang mợ rút múi dây lưng
Độc thì ta giải độc chớ kiếm gừng làm chiDị bản
-
Làm tôi ngay, ăn mày thật
Làm tôi ngay, ăn mày thật
-
Bậu đừng ăn nói đảo điên
-
Thích chí hơn phú quý
Thích chí hơn phú quý
-
Đêm qua lặn lội vượt đồng
-
Thông minh, học giỏi, anh tài
Thông minh, học giỏi, anh tài
Ngón nhỏ mà dài tựa đọt hành non -
Tìm em như thể tìm chim
Tìm em như thể tìm chim,
Đồng kia bãi nọ biết tìm ở đâu
Tìm em như thể tìm trâu,
Đồng kia bãi nọ biết đâu mà tìm. -
Em nghiêng tai được gió
-
Lãi mẹ đẻ lãi con
Lãi mẹ đẻ lãi con
-
Gió heo lành lạnh thổi về
-
Xanh nhà hơn già đồng
Dị bản
Non nhà hơn già đồng
-
Trăng lên cao quá trăng mờ
Trăng lên cao quá trăng mờ
Mây bay xa quá ai chờ được mây -
Bồng em đi dạo vườn cà
-
Ăn chanh ngồi gốc cây chanh
-
Nghìn muôn chớ lấy học trò
-
Bụng đói, cật rét
-
Trà Linh nước chảy đầm đầm
Chú thích
-
- Vàm Tháp
- Tên một con rạch chảy qua địa phận huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang.
-
- Trăm
- Nói líu lo (từ gốc Hán, theo Đại Nam quấc âm tự vị).
-
- Giữ giàng
- Như giữ gìn.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Địch Nghi
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Địch Nghi, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Thái thể
- Như thể.
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Bận
- Mặc (quần áo).
-
- Nam Định
- Một địa danh nay là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ. Nam Định có bề dày truyền thống lịch sử và văn hoá từ thời kì dựng nước, là quê hương của nhiều danh nhân như Trần Hưng Đạo, Nguyễn Hiền, Lương Thế Vinh, Trần Tế Xương, Nguyên Hồng, Văn Cao... Ở đây cũng có nhiều di tích, lễ hội dân gian, đặc sản...
-
- Qua
- Từ người lớn dùng để tự xưng một cách thân mật với người nhỏ, hoặc cách tự xưng có đôi chút tính chất khách quan, nhưng thân tình (Từ điển từ ngữ Nam Bộ - Huỳnh Công Tín).
-
- Tơ mành
- Dây tơ mỏng, chỉ tình yêu vương vấn của đôi trai gái (xem thêm chú thích Ông Tơ Nguyệt). Khi dệt lụa, tơ mành là sợi ngang, mỏng manh hơn sợi dọc.
Cho hay là thói hữu tình
Đố ai dứt mối tơ mành cho xong
(Truyện Kiều)
-
- Ba đào
- Sóng gió, chỉ sự nguy hiểm, bất trắc (từ Hán Việt).
-
- Heo may
- Một loại gió nhẹ, hơi lạnh và khô, thường thổi vào mùa thu.
Chỉ còn anh và em
Cùng tình yêu ở lại…
- Kìa bao người yêu mới
Đi qua cùng heo may.
(Thơ tình cuối mùa thu - Xuân Quỳnh)
-
- Ải
- Chỗ qua lại hẹp và hiểm trở trên biên giới giữa các nước hoặc thành trì, trước đây thường có đặt đồn binh. Cũng gọi là quan ải.
-
- Thanh Hóa
- Một tỉnh nằm ở Bắc Trung Bộ, là một trong những cái nôi của người Việt. Cư dân Việt từ xa xưa đã sinh sống trên đồng bằng các sông lớn như sông Mã hay sông Chu. Nền văn minh Đông Sơn được coi là sớm nhất của người Việt cũng thuộc tỉnh này.
Trong lịch sử, đã có giai đoạn Thanh Hóa được gọi là Thanh Hoa. Nhưng đến thời nhà Nguyễn, do kị húy với tên vương phi Hồ Thị Hoa mà tên tỉnh được đổi thành Thanh Hóa cho đến nay.
Thanh Hóa có nhiều danh lam thắng cảnh và lịch sử nổi tiếng như Vườn quốc gia Bến En, suối cá thần Cẩm Lương, bãi biển Sầm Sơn, khu di tích Lam Kinh, cầu Hàm Rồng... Đây cũng là nơi địa linh nhân kiệt, là quê hương của các nhân vật lịch sử nổi tiếng như Dương Đình Nghệ, Lê Hoàn, Lê Lợi, các chúa Trịnh, Nguyễn...
-
- Võng đào
- Võng bằng vải màu đỏ tươi, dành cho người có chức tước, địa vị.
-
- Trà Linh
- Một địa danh nay là xã Trà Linh thuộc huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam.