Con chim nó cũng như mình
Lẻ loi thiếu bạn chung tình bơ vơ
Ngẫu nhiên
-
-
Ai kêu ai hú bên sông
Ai kêu ai hú bên sông
Mẹ kêu con dạ, có chồng phải theo -
Đồng tiền liền khúc ruột
Đồng tiền liền khúc ruột
-
Đói lòng ăn khế, ăn sung
-
Rau gác – Hạc bơi
-
Cây khô rụng lá hè đình
Cây khô rụng lá hè đình
Rồi đây có kẻ thất tình chết oan -
Kim thằng Quỷ, chỉ Tây Hồ
-
Ai đi đàng ấy mặc ai
Dị bản
-
Linh đinh xứ lạ một mình
-
Đại Hữu sinh vương, Điềm Dương sinh thánh
-
Làm nhà ở dựa bờ sông
Làm nhà ở dựa bờ sông
Sáng trông cá lội chiều trông chim gùDị bản
Làm nhà ở cạnh bờ sông,
Đêm nghe cá quẫy, ngày trông chim gù.
-
Cặp chân Sáu Nhỏ cặp chỏ Chà Và
Dị bản
Cặp chân Sáu Nhỏ, cùi chỏ Chà Và Hương
-
Con gái ở trại Hàng Hoa
-
Chèo ghe mái nổi mái chìm
-
Sông kia có lạ chi cầu
-
Hồi nào vịn vế kề vai
Hồi nào vịn vế kề vai
Bây giờ anh bỏ trần ai một mình -
Anh xanh cọng, nóng nác, khái vác anh vô lòi
-
Cha truyền con nối
Cha truyền con nối
-
Nhìn xem bóng xế trăng tà
-
Bò giày phải mũi
Chú thích
-
- Sung
- Một loại cây gặp nhiều trên các vùng quê Việt Nam. Thân cây sần sùi, quả mọc thành chùm. Quả sung ăn được, có thể muối để ăn như muối dưa, cà, ngoài ra còn dùng trong một số bài thuốc dân gian.
-
- Cựu Ấp
- Tên nôm là kẻ Rau, nay là xã Liên Châu, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Làng thờ Tam Giang Đại Vương Thổ Lệnh, có nghề nuôi tằm. Hàng năm làng tổ chức lễ hội vào ngày 10 tháng Năm có các tục đua thuyền cướp kén ở ngã Ba Hạc.
-
- Bạch Hạc
- Tên làng nay là một phường thuộc thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, ngay ngã ba nơi giao nhau giữa sông Đà, sông Lô và sông Hồng. Xưa kia đây chính là Phong Châu, kinh đô của nhà nước Văn Lang thời Hùng Vương. Hằng năm vào tháng giêng và tháng ba, tại Bạch Hạc tổ chức lễ hội giỗ Tổ, nổi tiếng với cuộc đua thuyền trên sông Lô và tục cướp cầu.
-
- Yên Lập
- Tên nôm là kẻ Me, nay là một xã thuộc huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
-
- Đức Bác
- Xưa tên là Đức Liệp, cũng gọi là kẻ Lép, nay là một xã thuộc huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. Tại đây vào 3 ngày đầu tháng Giêng có lễ hội Khai xuân cầu đinh, còn gọi là hội trống quân Đức Bác.
-
- Kim thằng Quỷ
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Kim thằng Quỷ, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Hồ Tây
- Còn có các tên gọi khác như đầm Xác Cáo, hồ Kim Ngưu, Lãng Bạc, Dâm Đàm, Đoài Hồ, là hồ nước tự nhiên lớn nhất ở nội thành Hà Nội, có diện tích hơn 500 ha với chu vi là 18 km. Hồ là một đoạn của sông Hồng ngày trước. Từ xa xưa, hồ Tây đã là một thắng cảnh nổi tiếng, nhiều lần được đưa vào văn chương nghệ thuật.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Kẻ Dặm
- Tên chữ là Văn Tập, một làng nay thuộc xã Minh Châu, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, nằm dưới chân lèn Hai Vai. Người dân nơi đây sống bằng nghề đục đá, nấu vôi.
-
- Đồng Lèn
- Tên cánh đồng dưới chân lèn Hai Vai, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.
-
- Linh đinh
- Lênh đênh (phương ngữ Nam Bộ). Nghĩa rộng là nay đây mai đó.
-
- Đại Hữu
- Một làng nay thuộc địa phận xã Gia Phương, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình, được cho là nơi ra đời của Đinh Tiên Hoàng. Ở đây có núi Kỳ Lân, trên đỉnh núi có gò Bồ Đề, tương truyền là nền nhà của Đinh Bộ Lĩnh.
-
- Điềm Dương
- Cũng gọi là Điềm Giang, một làng nay thuộc xã Gia Thắng, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình. Đây là quê hương của thánh sư Không Lộ.
-
- Cặp chân Sáu Nhỏ, cặp chỏ Chà Và
- Giới võ đài và giang hồ miền nam trước 1975 có võ sĩ Sáu Nhỏ (tên thật Trần Văn Trọng) nổi tiếng cặp chân cứng đá cong sắt, còn Chà Và Hương (Ngô Văn Hương) lừng danh đòn chỏ lật.
-
- Ngọc Hà
- Một trong mười ba làng nghề (thập tam trại) của Thăng Long-Hà Nội, tương truyền là được lập nên từ thời vua Lý Nhân Tông. Làng Ngọc Hà nổi tiếng từ xưa với nghề trồng hoa, nên cũng gọi là trại Hàng Hoa. Thời kỳ đầu, dân làng chỉ trồng các loại hoa để cúng như mẫu đơn, hồng, huệ, sói, cúc, thiên lý. Đầu thế kỷ 20, người Pháp nhập các loại hoa ngoại (lay ơn, cẩm chướng, cúc ...) và rau ngoại đến Ngọc Hà để trồng. Hiện nay nghề này đã mai một.
-
- Ghe
- Thuyền nhỏ, thường đan bằng tre (gọi là ghe nan) hoặc bằng gỗ. Từ này đôi khi được dùng để chỉ tàu thuyền nói chung, nhất là ở vùng Trung và Nam Bộ.
-
- Mái
- Phần dẹp của cây chèo, loại chèo có lấp vào cọc.
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Nác
- Nước (phương ngữ một số vùng ở Bắc Trung Bộ).
-
- Khái
- Con hổ.
-
- Lòi
- Lùm cây, bụi rậm (phương ngữ Nghệ Tĩnh).
-
- Cầu Ngang
- Cầu tàu trước sở Thương chánh Đà Nẵng ngày trước.
-
- Sơn Trà
- Tên một bán đảo nay thuộc quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng, đồng thời cũng là tên một ngọn núi thuộc khu vực này.
-
- Lạch Đào
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Lạch Đào, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Bò giày phải mũi
- Con bò giẫm phải sợi thừng dắt mũi nó. Chỉ việc nói loanh quanh, luẩn quẩn, trao đi đổi lại mãi mà vẫn không nhận thức được vấn đề.