Ví dầu vợ thấp chồng cao
Khum lưng bóp vú, khỏi sào mất công
Ngẫu nhiên
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem. -
Mây mưa không hại chi nguồn
-
Ngó lên hòn đá có lá tía tô
-
Ðói lòng ăn nửa trái sim
-
Gió đưa con buồn ngủ lên bờ
Gió đưa con buồn ngủ lên bờ
Đừng cho nó xuống, nó rờ mắt tôiDị bản
Gió đưa con buồn ngủ lên bờ
Mùng ai có rộng, xin ngủ nhờ một đêmĐêm nay trăng sáng lờ mờ
Mùng ai có rộng ngủ nhờ một đêm
-
Tre già giòn lạt khó quai
-
Tiếc cái vòng vàng đeo cho con vượn hót
Tiếc cái vòng vàng đeo cho con vượn hót
Tiếc cái kính sáng đeo cho người mù
Tiếc công em trang điểm mấy thu
Bưng trầu ra ngoài bãi bạn chối từ không ăn -
Tài gia là cha ăn cướp
-
Ngón tay bàn móng, kẽ thưa
Ngón tay bàn móng, kẽ thưa
Dù làm cho cố cũng chưa có giàu -
Ăn quận Năm, nằm quận Ba, xa hoa quận Nhất, cướp giật quận Tư
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Anh làm ông đại trụ, đứng chánh tế giữa làng
-
Có chồng thì mặc có chồng
Có chồng thì mặc có chồng
Tôi đi ngủ dạo kiếm ít đồng mua rauDị bản
Có chồng thì mặc có chồng
Còn đi chơi trộm kiếm đồng mua rau
-
Sơn cách, thủy cách, lòng không cách
-
Anh đau ba năm anh không ốm
Anh đau ba năm, anh không ốm
Anh đói sáu tháng, anh không mòn
Vắng em một bữa, da còn bọc xương -
Nhà ta nghèo một gian, hai chái
-
Nón này là nón u mê
Nón này là nón u mê
Nón này là nón đi về che chung -
Côn Giang cá chép mép son
-
Tấm thân em như chiếc thuyền nho nhỏ
-
Áo vàng là nàng công chúa
Áo vàng là nàng công chúa
Áo đỏ chứng tỏ nhà quê
Áo xanh canh chuồng xí
Áo trắng hay mắng người yêu
Áo hồng lấy chồng bộ đội -
Ăn rồi cắp đít đi chơi
Ăn rồi cắp đít đi chơi
Hễ mó đến việc, mong trời đổ mưa
Chú thích
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Dùn
- Chùng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Tía tô
- Một loại cây thảo, lá có màu tía, mùi hơi hăng, dùng làm gia vị, pha trà, hoặc làm vị thuốc dân gian.
-
- Sim
- Loại cây thân gỗ nhỏ, mọc hoang nhiều ở các vùng đồi núi, cho hoa màu tím, quả khi chín có thịt màu tím đậm, vị ngọt chát. Theo Đông y, tất cả các bộ phận của cây đều có thể dùng làm thuốc.
-
- Buồng hương
- Do chữ Hán hương khuê (phòng thơm), chỉ phòng riêng của người phụ nữ.
-
- Lạt
- Tre hoặc nứa chẻ mỏng, dẻo, dùng làm dây buộc.
-
- Tài gia
- Tài chủ, chủ tài sản, còn hiểu là người có của cho vay.
-
- Ăn quận Năm, nằm quận Ba, xa hoa quận Nhất, cướp giật quận Tư
- Ở Sài Gòn trước đây (và thành phố Hồ Chí Minh trong thời bao cấp), quận 5 có nhiều quán ăn ngon, quận 3 có nhiều biệt thự, quận 1 có nhiều hàng xa xỉ phẩm, còn quận 4 có nhiều băng nhóm du đãng.
-
- Đại trụ
- Chú thích này đang để ngỏ. Nếu bạn có thông tin về Đại trụ, hãy đóng góp cho chúng tôi.
-
- Chánh tế
- Người phụ trách tế lễ trong các lễ nghi ngày trước.
-
- Hạc
- Loại chim cổ cao, chân và mỏ dài. Trong Phật giáo và văn chương cổ, hạc tượng trưng cho tuổi thọ hoặc tính thanh cao của người quân tử. Trước cửa các điện thờ thường có đôi hạc đá chầu.
Đỉnh Hoa biểu từ khơi bóng hạc
Gót Nam Du nhẹ bước tang bồng
(Nhị thập tứ hiếu)
-
- Hương án
- Bàn thờ, thường để bát hương và các vật thờ cúng khác.
-
- Lễ khai niên
- Lễ cúng đầu năm mới để cầu may mắn, phát đạt.
-
- Ông gia
- Bố chồng hoặc bố vợ (cách gọi ở một số địa phương miền Trung).
-
- Sơn
- Núi (từ Hán Việt).
-
- Thủy
- Nước (từ Hán Việt), cũng chỉ sông nước.
-
- Nghĩa nhân
- Cũng viết nhân nghĩa, nghĩa là "lòng yêu thương người (nhân) và biết làm điều phải (nghĩa)." Hiểu rộng là đạo nghĩa sống ở đời.
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).
-
- Chái nhà
- Phần mở rộng bên trái hoặc phải của nhà chính, thường để chứa tạm nông sản hoặc nông cụ.
-
- Nhà lá mái
- Một kiến trúc nhà ở truyền thống và độc đáo chỉ thấy ở các tỉnh từ Quảng Trị trở vào Phú Yên, đặc biệt là Bình Định. Vật liệu chủ yếu là gỗ, tre, tranh, đất... nhưng rất bền. Mái, vách nhà đều có hai lớp nên mát mẻ vào hè và ấm áp vào đông. Giàn cột, kèo, xiên, trính… đều sử dụng danh mộc như lim, sơn, sầm ná, xay, mít ... được chạm trổ hoa lá, chim thú rất công phu và thẩm mĩ. Quá trình xây nhà thường mất từ 2-3 năm. Nhà lá mái hiện vẫn còn rải rác ở miền Trung nhưng đều ở trong tình trạng bảo quản kém.
-
- Sông Côn
- Còn gọi là sông Kôn hoặc sông Kone, dòng sông lớn nhất của tỉnh Bình Định, đổ ra vịnh Quy Nhơn và đầm Thị Nại.
-
- Cá chép
- Tên Hán Việt là lí ngư, một loại cá nước ngọt rất phổ biến ở nước ta. Ngoài giá trị thực phẩm, cá chép còn được nhắc đến trong sự tích "cá chép vượt vũ môn hóa rồng" của văn hóa dân gian, đồng thời tượng trưng cho sức khỏe, tài lộc, công danh.
Ở một số địa phương miền Trung, cá chép còn gọi là cá gáy.
-
- Sông Lại Giang
- Tên dòng sông lớn thứ hai của tỉnh Bình Định, được hình thành từ sự hợp nhất của hai dòng sông là An Lão và Kim Sơn. Sông Lại Giang chảy theo hướng Tây Nam - Đông Bắc và đổ ra biển Đông qua cửa An Dũ.
-
- Cá bống
- Một họ cá sông rất quen thuộc ở khắp ba miền Bắc, Trung, Nam (tại đây loài cá này cũng được gọi là cá bóng). Cá bống sống thành đàn, thường vùi mình xuống bùn. Họ Cá bống thật ra là có nhiều loài. Tỉnh Quảng Ngãi ở miền Trung nước ta có loài cá bống sông Trà nổi tiếng, trong khi ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, loài được nhắc tới nhiều nhất là cá bống tượng. Cá bống được chế biến thành nhiều món ăn ngon, có giá trị cao.
-
- Lê
- Một loại cây cho quả ngọt, nhiều nước, thịt hơi xốp. Nước ép quả lê có thể dùng làm thạch, mứt trái cây, hoặc ủ men làm rượu. Gỗ lê là một loại gỗ tốt, được dùng làm đồ nội thất, chạm khắc... Lê là một hình ảnh mang tính ước lệ thường gặp trong ca dao tục ngữ, tượng trưng cho người con trai hoặc con gái.