Ăn tìm đến, đánh nhau tìm đi
Ngẫu nhiên
-
-
Em đi lên xuống cầu dừa
-
Con gái mà lấy chồng quan
Dị bản
-
Ở nhà với mẹ với cha
-
Làm trai cờ bạc thì chừa
Làm trai cờ bạc thì chừa
Rượu làng thì uống, rượu mua thì đừng -
Con người có cố có ông
Con người có cố có ông
Như cây có cội, như sông có nguồn.Dị bản
Con người có tổ có tông
Như cây có cội, như sông có nguồn.
-
Thà cho vàng, không ai dẫn đàng đi buôn
-
Quyền rơm vạ đá
Quyền rơm vạ đá
-
Nhẹ bằng lông quăng không đi
-
Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước
-
Chị em ơi, người ta trông thấy chồng thì mừng
Chị em ơi, người ta trông thấy chồng thì mừng
Sao tôi trông thấy mặt chồng thì nó như gừng với vôi?
Cũng tại lấy chồng trước chẳng kén đôi,
Từ ngày tôi lấy phải nó chẳng nguôi trong lòng
Ba bốn lần tôi trả của chẳng xong -
Phải duyên chẳng cứ hẹn hò
-
Con ngựa chạy giữa đàng nói con ngựa cất
-
Gái Thanh Khiết chuyên nghề cải giá
-
Đã đi đến chốn thì chơi
-
Anh đến tìm hoa thì hoa đã nở
– Anh đến tìm hoa thì hoa đã nở
Anh đến tìm đò, đò đã sang sông
Anh đến tìm em, em đã lấy chồng
Em yêu anh như rứa có mặn nồng chi mô?
– Hoa đến kì thì hoa phải nở
Đò đã đầy thì đò phải sang sông
Đến duyên thì em phải lấy chồng
Em yêu anh rứa đó, còn mặn nồng thì tùy anhDị bản
Anh đến giàn hoa thì hoa kia đã nở
Anh đến bến đò thì đò đã sang sông
Đến em thì em đã lấy chồng
Em thương anh như rứa hỏi có mặn nồng cấy chi
– Anh đến giàn hoa, hoa đến kì thì hoa phải nở
Anh đến bến đò, đò đầy thì đò phải sang sông
Đến duyên em, cha mẹ ép phải lấy chồng
Dừ trách nhau chi lắm cho cực lòng nhau thêm.
-
Em đây chính thực anh hùng
Em đây chính thực anh hùng
Em đi chắn lưới ở vùng Vạn Hoa
Chắn từ Cái Rồng mà ra
Chắn đến Xà Kẹp chắn qua Bãi Dài
Cái Bàn chắn từ Hòn Hai
Chắn sang Cây Khế, Cái Đài hai hôm
Vụng Đài thấp nước bồn chồn
Cửa Mô sóng vỗ đầu cồn lao xao
Rồi ra ta sẽ chèo vào
Lò Vôi chốn ấy ta vào chắn chơi
Sau thì ta sẽ nghỉ ngơi
Ta chèo vào phố đậu chơi mấy ngày
Chắn quanh cái khúc sông này
Chỗ nào thấp nước ta nay làm chuồng
Em đây ngỏ thực anh tường
Để anh biết thực mọi đường chắn đăng. -
Ốc chẳng mang nổi mình ốc, ốc còn làm cọc cho rêu
Ốc chẳng mang nổi mình ốc, ốc còn làm cọc cho rêu
-
Tai bay vạ gió
Tai bay vạ gió
-
Eo truông cách trở khó qua
Chú thích
-
- Cầu khỉ
- Loại cầu đặc trưng của vùng sông nước Tây Nam Bộ. Cầu rất đơn sơ, thường làm bằng thân tre (gọi là cầu tre), thân dừa (cầu dừa) hoặc cây gỗ tạp, bắt ngang qua kênh rạch. Cầu khỉ có thể có hoặc không có tay vịn, nhưng đều chỉ cho một người đi. Người ta hình dung chỉ có những con khỉ hay leo trèo mới có thể đi được, nên đặt tên là cầu khỉ. Một ý kiến khác lại cho rằng chính dáng người đi lom khom như con khỉ của khách bộ hành là nguồn gốc của cái tên này.
-
- Khái
- Con hổ.
-
- Tiền
- Năm 1439, vua Lê Thánh Tông quy định: 1 quan = 10 tiền = 600 đồng, gọi là tiền tốt hoặc tiền quý (quy định này ổn định cho đến năm 1945). Khoảng thế kỉ 18, trong dân gian xuất hiện cách tính tiền gián, mỗi quan tiền gián chỉ gồm 360 đồng.
-
- Đàng
- Đường, hướng (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Nhẹ bằng lông quăng không đi, nặng bằng chì quăng xa lắc
- Khéo thu xếp thì việc khó cũng thành dễ, và ngược lại.
-
- Chuôm
- Chỗ trũng có đọng nước ở ngoài đồng.
-
- Ngãi
- Nghĩa, tình nghĩa (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Cá thu
- Loại cá biển, thân dài, thon, không có hoặc có rất ít vảy. Từ cá thu chế biến ra được nhiều món ăn ngon.
-
- Cá nheo
- Miền Bắc gọi là cá leo, một loài cá thuộc họ cá da trơn, có thân rất dài và dẹp. Thân và đầu không có vảy. Đầu khá to, dẹp đứng ở phần mõm. Miệng rộng, rạch miệng xiên dài kéo qua khỏi mắt, có hai đôi râu.
-
- Đà
- Đã (từ cổ, phương ngữ).
-
- Thanh Khiết
- Tên một làng nay thuộc xã Tư Nguyên, huyện Tư Nghĩa, tỉnh Quảng Ngãi.
-
- Sung Tích
- Tên một làng nay thuộc xã Sơn Hội, huyện Sơn Tịnh, tỉnh Quảng Ngãi.
-
- Câu ca dao này có sự chơi chữ. Dân Thanh Khiết ngày xưa thường làm nghề trồng các loại rau cải và làm giá (mầm đậu). Dân Sung Tích xưa làm nghề trồng dâu nuôi tằm, lấy tơ dệt lụa. "Cải giá" vừa có nghĩa là cây cải, rau giá, vừa có nghĩa là "lấy chồng lần nữa." "Kén dâu" vừa có nghĩa là kén tằm, cây dâu tằm, vừa có nghĩa là kén chọn cô dâu.
-
- Nhất niên nhất lệ
- Mỗi năm (chỉ có) một lần.
-
- Hát trống quân
- Hình thức sinh hoạt ca hát giao duyên phổ biến ở các tỉnh đồng bằng và trung du Việt Nam, kể từ Thanh Hóa trở ra Bắc. Hát trống quân ở mỗi địa phương có khác nhau về làn điệu, lối hát và thời điểm hát, nhưng đều mang một số điểm chung như: những người tham gia chia thành hai bên "hát xướng" và "hát đáp", lời ca thường mang tính ứng đối, sử dụng trống dẫn nhịp gọi là "trống thùng", giữa những câu đối đáp có đoạn ngừng gọi là "lưu không".
Hát trống quân thường được tổ chức vào rằm tháng bảy, tháng tám âm lịch, ngoài ra còn được tổ chức hát thi vào những ngày hội. Trong những ngày mùa, vào chiều tối, những người thợ gặt ở nơi khác đến thường tổ chức hát với nhau hoặc với trai gái trong làng.
Xem phóng sự Hát trống quân - Nét dân ca của đồng bằng Bắc Bộ.
-
- Rứa
- Thế, vậy (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Chi mô
- Gì đâu (phương ngữ miền Trung).
-
- Cấy chi
- Cái gì (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Dừ
- Giờ, bây giờ. Còn đọc là giừ (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Vạn Hoa
- Vùng biển thuộc đảo Cái Bầu (Kế Bào), nay thuộc địa phận huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Tại đây cũng có bến cảng và núi cùng tên là Vạn Hoa.
-
- Cái Rồng
- Địa danh nay là thị trấn thuộc huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, đồng thời cũng là tên cảng biển ở đây.
-
- Xà Kẹp
- Địa danh nay thuộc xã Hạ Long, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
-
- Bãi Dài
- Một bãi biển nằm trong khu vực vịnh Bái Tử Long, thuộc địa phận huyện đảo Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh. Hiện nay đây là một địa điểm du lịch rất nổi tiếng.
-
- Cái Bàn
- Tên một hòn đảo nay thuộc địa phận huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
-
- Hòn Hai
- Tên chung của hai hòn đảo nhỏ nằm trong vịnh Bái Tử Long, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
-
- Cây Khế
- Một hòn đảo nay thuộc địa phận thôn Đông Tiến, xã Đông Xá, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
-
- Cái Đài
- Một vùng biển thuộc địa phận huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
-
- Vụng Đài Chuối
- Một vụng biển nay thuộc địa phận xã Vạn Yên, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
-
- Cửa Mô
- Tên một vùng biển nay thuộc địa phận huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
-
- Cồn
- Đảo nhỏ và thấp. Ở miền Trung và Nam Bộ, cồn còn được gọi là cù lao hoặc bãi giữa, là dải đất hình thành ở giữa các con sông lớn (sông cái) nhờ quá trình bồi đắp phù sa lâu năm.
-
- Lò Vôi
- Địa danh nay thuộc thôn Đông Thắng, xã Đông Xá, huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.
-
- Truông
- Vùng đất hoang, có nhiều cây thấp, lùm bụi, hoặc đường qua rừng núi, chỗ hiểm trở (theo Đại Nam quấc âm tự vị).
-
- Tam Đa
- Một địa danh nay thuộc xã Quảng Lưu, huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
-
- Đại Hòa
- Tên một thôn nay thuộc xã Đồng Hóa, huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.