Ngó lên tấm chấn lăn quằn
Kêu anh cũng ngặt, kêu thằng khó kêu
Ngẫu nhiên
-
-
Ai đi ai ở không cần
-
Trời mưa ướt lá đài bi
Dị bản
Cái cây đài bi, cái lá đài bi
Mẹ thương con mẹ, thương gì nàng dâu
-
Một mặt người, mười mặt của
Một mặt người, mười mặt của
-
Trên kính dưới nhường
Trên kính dưới nhường
-
Cạn thì cuộn áo xắn quần
Cạn thì cuộn áo xắn quần
Sâu thì phải dấn cả thân ướt đầm -
Anh về anh lại sang ngay
-
Tròn như vại nhút
-
Mua tận gốc, bán tận ngọn
Mua tận gốc
Bán tận ngọn -
Trai nào khôn bằng trai Long Mỹ
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Trâu thì lấy mũi mà dắt, người thì lấy cặc mà lôi
Trâu thì lấy mũi mà dắt
Người thì lấy cặc mà lôiDị bản
Trâu bò lấy mũi mà dắt
Đàn bà lấy cặc mà lôi
-
Tai nghe nẫu đã sang nhà
Tai nghe nẫu đã sang nhà
Chờ ngày đi hỏi vậy, mà có không
Kẻ đồn có, người lại nói không
Có không nói thiệt, để anh trông mất lòngDị bản
Tai nghe họ đã viếng nhà
Chờ ngày đi hỏi, vậy mà có không?
-
Ba cơm bảy mắm chín cà
-
Cá trê trắng nấu với rau cần
-
Bát nháo chi khươn
-
Con nòi của giống
Con nòi của giống
-
Vui là vui gượng cho qua
Vui là vui gượng cho qua
Quê hương xa cách, vui mà được sao?
Vui là vui gượng qua thì
Xóm làng xa vắng, vui gì mà vui -
Gà què ăn quẩn cối xay
-
Cây đa là cây đa cũ
Cây đa là cây đa cũ
Bến đò là bến đò xưa
Nay chừ người khác vô đưa
Oan ơi, oan hỡi, tức chưa bạn tề!Dị bản
Cây đa là cây đa bến cũ,
Bến cũ là bến cũ đò xưa,
Ôi thôi rồi người khác sang đưa,
Thiếp nhìn chàng lưng lẻo, nước sa xuống như mưa hỡi chàng
-
Khoai lang ngập nước khoai lang sùng
Chú thích
-
- Tấm chấn
- Bức thêu Tứ linh trong phong tục thờ cúng Nam Bộ. Theo truyền thống Nam Bộ, trong việc thờ cúng, nhà có ba gian, mỗi gian đặt một bàn thờ. Trước mỗi bàn thờ có tấm vi môn (hai lá màn buông gần tới đất). Khi làm lễ, màn này được vén ra, buộc vào hai cột hai bên. Trên đầu mỗi tấm vi môn là một tấm chấn.
-
- Mần
- Làm (phương ngữ Trung và Nam Bộ). Như mần ăn, mần việc, đi mần...
-
- Đài bi
- Hay đại bi, còn có tên khác là từ bi xanh, đại ngải, bơ nạt, phặc phả (Tày), co nát (Thái), là loại cây nhỏ, toàn thân và quả có lông mềm và tinh dầu thơm. Cụm hoa hình ngù ở nách lá hay ở ngọn, gồm nhiều đầu, trong mỗi đầu có nhiều hoa màu vàng. Cây đại bi có vị cay và đắng, mùi thơm nóng, tính ấm, được dùng làm vị thuốc chữa một số bệnh ngoài da.
-
- Giang
- Sông lớn (từ Hán Việt).
-
- Vại
- Đồ đựng bằng sành, gốm, hình trụ, lòng sâu, để đựng nước hoặc mắm.
-
- Nhút
- Món dưa muối xổi (muối nhanh, làm ăn ngay trong ngày) làm từ xơ mít hoặc hoa chuối, có thể trộn thành nộm, hoặc nấu canh cá, xào với thịt ba chỉ v.v. Nước ta có nhút mít Thanh Chương (Nghệ An) ngon nổi tiếng.
-
- Tròn như vại nhút
- Vừa béo vừa lùn.
-
- Hà Tiên
- Địa danh nay là thị xã phía tây bắc tỉnh Kiên Giang, giáp với Campuchia. Tên gọi Hà Tiên bắt nguồn từ Tà Ten, cách người Khmer gọi tên con sông chảy ngang vùng đất này.
-
- Nậu
- Nghĩa gốc là một nhóm nhỏ cùng làm một nghề (nên có từ "đầu nậu" nghĩa là người đứng đầu). Ví dụ: “Nậu nguồn” chỉ nhóm người khai thác rừng, “Nậu nại” chỉ nhóm người làm muối, “Nậu rổi” chỉ nhóm người bán cá, “Nậu rớ” chỉ nhóm người đánh cá bằng rớ vùng nước lợ, “Nậu cấy” chỉ nhóm người đi cấy mướn, “Nậu vựa” chỉ nhóm người làm mắm... Từ chữ “Nậu” ban đầu, phương ngữ Phú Yên-Bình Định tỉnh lược đại từ danh xưng ngôi thứ ba (cả số ít và số nhiều) bằng cách thay từ gốc thanh hỏi. Ví dụ: Ông ấy, bà ấy được thay bằng: “ổng,” “bả.” Anh ấy, chị ấy được thay bằng: “ảnh,” “chỉ.” Và thế là “Nậu” được thay bằng “Nẩu” hoặc "Nẫu" do đặc điểm không phân biệt dấu hỏi/ngã khi phát âm của người miền Trung. Người dân ở những vùng này cũng gọi quê mình là "Xứ Nẫu."
-
- Cá trê
- Tên một họ cá da trơn nước ngọt phổ biến ở nước ta. Cá trê có hai râu dài, sống trong bùn, rất phàm ăn. Nhân dân ta thường đánh bắt cá trê để làm các món kho, chiên hoặc gỏi.
-
- Rau cần
- Một loại rau xanh thường được nhân dân ta trồng để nấu canh, xào với thịt bò, hoặc làm vị thuốc.
-
- Kinh xáng Xà No
- Gọi tắt là kinh (kênh) Xáng, một dòng kênh do thực dân Pháp đào vào năm 1903 nhằm khai thác vùng đất hoang hóa miền Hậu Giang. Kênh rộng 60 m, đáy 40 m, độ sâu từ 2,5-9 m, dài 39 km nối liền sông Hậu (từ sóc Xà No, nay là ngã ba vàm Xáng, Phong Điền, Cần Thơ) đến sông Cái Lớn (ngọn rạch Cái Tư, nay thuộc thị xã Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang). Đây là công trình đường thủy lớn đầu tiên của Nam Kì.
-
- Bát nháo chi khươn
- Lộn xộn không ra thể thống gì.
-
- Cối xay
- Dụng cụ nhà nông dùng để bóc vỏ hạt thóc, tách trấu ra khỏi hạt gạo, hoặc để nghiền các hạt nông sản. Ngày nay cối xay ít được sử dụng vì được thay thế bằng các loại máy xay công nghiệp có hiệu suất cao hơn.
-
- Đa
- Một loại cây thân thuộc, được coi như biểu tượng của làng quê Việt Nam, cùng với giếng nước và sân đình. Cây đa cổ thụ có tán rất rộng, có nhiều gốc và rễ phụ. Ở một số địa phương, cây đa còn được gọi là cây đa đa, hoặc cây da. Theo học giả An Chi, tên cây bắt nguồn từ đa căn thụ 多根樹 (cây nhiều rễ), “một hình thức dân dã mà văn chương Phật giáo dùng để mô tả và gọi tên cây một cách súc tích nhất có thể có.”
-
- Chừ
- Giờ. Bây chừ nghĩa là "bây giờ" (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Tề
- Kìa (phương ngữ miền Trung).
-
- Sùng
- Bị sâu, bị thối. Sùng cũng có nghĩa là sâu.