Ngẫu nhiên

Chú thích

  1. Nhóc nhen
    Từ gọi chung ếch nhái, ễnh ương, mô phỏng tiếng kêu của những con vật này (phương ngữ Nam Bộ).
  2. Bắt
    Phát, khiến cho (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
  3. Xàu
    Trạng thái héo, rũ, thể hiện nét sầu, buồn bã (Phương ngữ Nam Bộ).
  4. Kinh
    Kênh, sông đào dùng để dẫn nước hoặc để đi lại bằng đường thủy (phương ngữ Nam Bộ).

    Kênh Nhiêu Lộc (thành phố Hồ Chí Minh)

    Kênh Nhiêu Lộc (thành phố Hồ Chí Minh)

  5. Giã
    Như từ giã. Chào để rời đi xa.
  6. Go
    Vải dệt bằng chỉ xe lại.
  7. Đơm
    Đặt bẫy để bẫy chim, cò.
  8. Lạt
    Tre hoặc nứa chẻ mỏng, dẻo, dùng làm dây buộc.
  9. Lạt
    Nhạt (khẩu ngữ Trung và Nam Bộ).
  10. Bậu
    Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
  11. Canh
    Đơn vị tính thời gian ban đêm ngày xưa. Người xưa chia một đêm ra thành năm canh (đêm năm canh, ngày sáu khắc). Theo đó, canh một là giờ Tuất (19-21h), canh hai là giờ Hợi (21-23h), canh ba là giờ Tí (23h-1h sáng), canh tư là giờ Sửu (1h-3h), canh năm là giờ Dần (3h-5h). Mỗi lúc sang canh thường có trống điểm, gọi là trống canh.
  12. Nấm
    Mô đất cao.
  13. Tháng mười âm lịch thời tiết hanh khô, cây cối rất cần có nước, nếu có sấm (báo hiệu trời mưa) thì cây cối hoa màu dễ phát triển.
  14. Mực ngày xưa được đựng trong nghiên, mỗi khi viết phải dùng bút (bút lông) chấm vào nghiên mực.
  15. Canh trì
    Nuôi cá (trì 池: cái ao).
  16. Canh viên
    Làm vườn (viên 園: vườn).
  17. Canh điền
    Làm ruộng (điền 田: ruộng).
  18. Đây là "tâm sự" của những người đánh xổ số kiến thiết dưới thời bao cấp.
  19. Lể
    Miền Bắc gọi là nhể, động tác khều một vật gì ra bằng một vật nhọn (lể gai, lể ốc...).

    Lể ốc

    Lể ốc

  20. Ngụ cư
    (Người) từ nơi khác đến và sinh sống ở nơi không phải là quê hương của mình.