Muốn sang nhưng lại vắng thuyền
Muốn về bên nớ, nhưng duyên lỡ rồi.
Ngẫu nhiên
-
-
Cầm sào mà gạt anh ra
-
Dựa hơi hùm, vênh râu cáo
Dựa hơi hùm, vênh râu cáo
-
Em khôn em ở trong bồ
-
Con chim bị ná, con cá bị câu
-
Một khúc cứng ngắc như lim
-
Đàn ông ít tóc an nhàn
Đàn ông ít tóc an nhàn
Đàn bà ít tóc dở dang duyên tình -
Thế gian còn dại chưa khôn
-
Đi đâu mà vội mà vàng
Đi đâu mà vội mà vàng
Mà vấp phải đá mà quàng phải dây?
Thủng thỉnh như chúng anh đây
Chẳng đá nào vấp chẳng dây nào quàng.Video
-
Hỏi sư mượn lược
Hỏi sư mượn lược
-
Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng
Đèn khoe đèn tỏ hơn trăng
Đèn ra trước gió còn chăng hỡi đèn?
Trăng khoe trăng tỏ hơn đèn
Cớ sao trăng lại chịu luồn đám mây? -
Nhà anh chỉ có một gian
Nhà anh chỉ có một gian
Nửa thì làm bếp nửa toan làm buồng
Anh cậy em coi sóc trăm đường
Để anh mua bán trẩy trương thông hành
Còn chút mẹ già nuôi lấy cho anh
Để anh buôn bán thông hành đường xa
Liệu mà thờ kính mẹ già
Đừng tiếng nặng nhẹ người ta chê cười
Dù no dù đói cho tươi
Khoan ăn bớt ngủ liệu bài lo toan
Cho anh đành dạ bán buôn -
Một nong tằm bằng năm nong kén
Một nong tằm bằng năm nong kén
Một nong kén bằng chín nén tơ
Em thương anh tháng đợi năm chờ
Lòng nào dứt mối lìa tơ cho đành.Dị bản
Một nong tằm là năm nong kén
Một nong kén là chín nén tơ
Quản bao tháng đợi năm chờ
Ai ơi dứt mối lìa tơ sao đànhMột nong tằm là năm nong kén
Một nong kén là chín nén tơ
Thương anh chín đợi mười chờ
Ai ơi dứt mối lìa tơ sao đành
Video
-
Nón mới giột nước trời mưa
-
Thư dưới gửi lên
-
Khi xưa biển rộng sông dài
-
Voi ngựa về Bồng Báo
-
Bữa nay đà treo yết bảng đề
-
Rượu ngon chẳng quản be sành
-
Phụ mẫu sanh em ra
Chú thích
-
- Nớ
- Kia, đó (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Sào
- Gậy dài, thường bằng thân tre. Nhân dân ta thường dùng sào để hái trái cây trên cao hoặc đẩy thuyền đi ở vùng nước cạn.
-
- Bồ
- Đồ cỡ lớn đựng thóc lúa, thường đan bằng tre.
-
- Ná
- Dụng cụ bắn đá cầm tay, thường làm từ một chạc cây hoặc bằng hai thanh tre ghép với nhau, đầu có dây cao su để căng ra. Từ này có nguồn gốc từ tiếng Khmer sna.
-
- Chày giã gạo
- Ngày xưa người ta giã gạo trong cối, dùng chày. Chày là một cây gỗ cứng, nặng, đầu nhẵn, phần giữa thuôn nhỏ (gọi là cổ chày).
-
- Trẩy
- Đi đến nơi xa (thường nói về một số đông người). Trẩy hội nghĩa là đi dự ngày hội hằng năm.
-
- Tằm
- Còn gọi là tằm tơ, ấu trùng của loài bướm tằm. Tằm ăn lá dâu tằm và nhả tơ thành kén. Tằm đã sẵn sàng nhả tơ được gọi là tằm chín, có màu vàng óng hoặc đỏ nâu bóng, trong suốt. Tơ tằm dùng để dệt lụa và có giá trị kinh tế cao.
-
- Ống điếu
- Vật dụng hình ống nói chung dùng để nhét thuốc lá hoặc thuốc phiện vào để đốt rồi hút.
-
- Su sơ
- Ngu ngơ (theo Việt Nam Tự điển Khai Trí Tiến Đức).
-
- Chài
- Loại lưới hình nón, mép dưới có chì, chóp buộc vào một dây dài, dùng để quăng xuống nước chụp lấy cá mà bắt. Việc đánh cá bằng chài cũng gọi là chài.
-
- Đăng
- Dụng cụ đánh bắt cá, bao gồm hệ thống cọc và lưới hoặc bện bằng dây bao quanh kín một vùng nước để chặn cá bơi theo dòng.
-
- Bồng Báo
- Tên một huyện thuộc phủ Thiệu Thiên, nay là làng Bồng Trung, xã Vĩnh Tân, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa. , còn có các tên cũ là Biện Đà và Đông Biện. Truyền thuyết nói rằng: Con đê làng bắt qua bên kia sông Mã có hình chiếc đòn càng, nên người làng Bồng ngày xưa có nhiều người đỗ đạt làm quan.
-
- Đà
- Đã (từ cổ, phương ngữ).
-
- Trạng nguyên
- Danh hiệu của người đỗ cao nhất khoa thi Đình dưới thời phong kiến. Đỗ nhì là Bảng nhãn, đỗ ba là Thám hoa. Các trạng nguyên nổi tiếng nhất trong lịch sử nước ta có thể kể đến: Nguyễn Hiền, Lương Thế Vinh (Trạng Lường), Mạc Đĩnh Chi (Lưỡng quốc Trạng nguyên), Nguyễn Bỉnh Khiêm (Trạng Trình)... Ngoài ra, một số nhân vật trong lịch sử tuy không đạt danh hiệu này nhưng nhờ có tài năng lớn mà cũng được nhân dân tôn làm Trạng (Trạng Ăn Lê Như Hổ, Trạng Bùng Phùng Khắc Khoan, Trạng Quỳnh...)
-
- Be
- Bình đựng rượu, làm bằng sành, sứ hoặc đá quý, bầu tròn, cổ dài và hẹp.
-
- Phụ mẫu
- Cha mẹ (từ Hán Việt).