Có lòng xin tạ ơn lòng
Đừng qua lại nữa mà chồng em ghen
Ngẫu nhiên
-
-
Cái nết đánh chết cái đẹp
Cái nết đánh chết cái đẹp
-
Kê chớ lông già, cà chớ lông non
-
Lắm kẻ yêu như diều gặp gió
Lắm kẻ yêu như diều gặp gió
Chẳng ai ngó như chó đầu hè -
Nhác trông nhà ngói năm gian
Nhác trông nhà ngói năm gian
Thấy chàng lịch sự, khôn ngoan, có tài
Cho nên em chẳng lấy ai
Em quyết chờ đợi một vài ba đông
Yêu anh em chẳng lấy chồng
Em dốc một lòng chờ đợi lấy anh -
Thân em như hạt mưa rào
-
Không sơn mà đỏ
-
Úm ba la con gà chọc tiết
Úm ba la con gà chọc tiết
Ai mua tiết thì phải trả tiền -
Cám treo heo nhịn đói
Cám treo heo nhịn đói
Dị bản
Cơm treo mèo nhịn đói
-
Anh về mắc võng ru con
Anh về mắc võng ru con
Đừng nên tơ tưởng trái chanh non trái mùa -
Đêm đông trời lạnh như đồng
-
Ăn nhín nhín bà Chín bẻ răng
Dị bản
Ăn nhín nhín bà Chín bẻ răng,
Ăn nhiều nhiều bà Kiều bẻ cổ
-
Tay cầm chiếc chiếu trải dài
Dị bản
-
Quyền thằng hủi
-
Trán cao có cái đầu vuông
Trán cao có cái đầu vuông
Văn chương, khoa bảng có nhường ai đâu -
Cái niêu bằng quả trứng gà
Cái niêu bằng quả trứng gà
Hết ba lẻ gạo chú là chú ơi
Hết nước tôi đổ mồ hôi
Hết ba miếng củi tôi ngồi tôi lo
Nhà chú lắm gạo nhiều kho
Chú cho ăn ít chẳng cho ăn nhiều
Một bữa có một lưng niêu
Chú thím tưởng nhiều bỏ bớt gạo ra
Bây giờ đã đến tháng ba
Giao trâu cho chú tôi ra tôi về
Chú thím vác tiền đi thuê
Tôi chẳng ở nữa tôi về nhà tôi -
Nhà bà ba có giỗ
Một, hai, ba, nhà bà ba có giỗ
Nghe pháo nổ xách cái rổ chạy qua
Bà ba ơi cho con xin trái ổi
Mụ nội mày ! Mấy trái ổi còn non ! -
Những người má đỏ hồng hồng
-
Anh than với em những nỗi thâm trầm
Anh than với em những nỗi thâm trầm
Nằm đêm nghĩ lại nát bầm lá gan -
Củi kia chen lộn với trầm
Chú thích
-
- Kê
- Cây lương thực cùng họ với lúa, quả rất nhỏ, thường gọi là hạt, màu vàng, tập trung thành một bông dài.
-
- Lông
- Trồng (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Đài các
- Từ chữ Hán đài 臺: lầu cao, và các 閣: tầng gác. Chỉ những chỗ cao sang, quyền quý.
-
- Chi
- Gì (phương ngữ Trung và Nam Bộ).
-
- Ăn khín
- Ăn nhờ, ăn chực.
-
- Nam Vang
- Tên tiếng Việt của thành phố Phnom Penh, thủ đô nước Campuchia. Vào thời Pháp thuộc, để khai thác triệt để tài nguyên thuộc địa, chính quyền thực dân cho thành lập công ty tàu thủy, mở nhiều tuyến đường sông từ Sài Gòn và các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, vận chuyển hành khách, thổ sản, hàng hoá các loại đến Nam Vang, và ngược lại. Do đời sống quá khổ cực, nhiều người Việt Nam đã đến lập nghiệp tại Nam Vang.
-
- Quyền thằng hủi
- Nắm tay (quyền) của người bị hủi thường không có ngón. Quyền thằng hủi là một lối nói dùng để chê những tay võ kém cỏi, nói rộng ra thì nó được dùng để chê chung những kẻ bất tài mà lại nắm những vị trí quan trọng (theo An Chi).
-
- Niêu
- Nồi nhỏ bằng đất nung hoặc đồng, có nắp đậy, dùng để nấu nướng hoặc sắc thuốc. Niêu sắc thuốc thì có thêm cái vòi để rót thuốc.
-
- Răng đen
- Người xưa có phong tục nhuộm răng đen. Từ điển Văn hoá cổ truyền Việt Nam, Nhà xuất bản Thế giới, 2002, trang 511, nói về nhuộm răng như sau:
"Phong tục người Việt cổ coi răng càng đen càng đẹp. Trước khi nhuộm đen phải nhuộm đỏ. Thuốc nhuộm răng đỏ là cánh kiến đỏ trộn với rượu rồi đun quánh như bột nếp. Quét bột này lên mảnh lá chuối hột ấp vào răng trước khi đi ngủ. Làm nhiều lần cho đến khi hàm răng bóng ánh nổi màu cánh gián. Thuốc nhuộm đen: phèn đen, vỏ lựu khô, quế chi, hoa hồi, đinh hương nghiền nhỏ, hòa giấm hoặc rượu, đun cho quánh như hồ dán. Quét lên lá chuối đắp lên răng như nhuộm đỏ. Từ 5 đến 7 ngày thuốc mới bám vào răng, nổi màu đen thẫm rồi đen bóng. Súc miệng bằng nước cốt dừa. Kiêng ăn thịt mỡ, cua cá, vật cứng, nóng. Có khi chỉ nuốt cơm hoặc húp cháo. Kể cả nhuộm đỏ và đen, thời gian kéo dài đến nửa tháng."
-
- Trầm hương
- Phần gỗ chứa nhiều nhựa thơm sinh ra từ thân cây dó mọc nhiều trong những cánh rừng già của nước ta.