Đem thân ở dưới cõi trần
Hỏi rằng em có nợ nần chi không?
Giá bao nhiêu một ông chồng
Thì em cũng bỏ đủ đồng ra mua
Ngẫu nhiên
-
-
Giàu không hà tiện khó liền tay
Giàu không hà tiện khó liền tay
Khó không hà tiện khó ăn mày -
Trả ta đủ gạo đủ tiền
-
Ngày ngày cắp nón ra đi
Ngày ngày cắp nón ra đi
Buôn gì chẳng có, bán gì thì không -
Đời người được mấy gang tay
-
Dù cho núi Chúa bạc đầu
-
Gà đòi ấp vịt lấy công
-
Rượu chè cờ bạc lu bù
Rượu chè cờ bạc lu bù
Hết tiền đã có mẹ cu bán hàng. -
Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa
Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa
-
Một đàn cò trắng phau phau
-
Hùm chết để da, người ta chết để tiếng
Hùm chết để da, người ta chết để tiếng
Dị bản
Báo chết để da, người ta chết để tiếng
-
Mười năm lưu lạc giang hồ
-
Giàu cha giàu mẹ thì mừng
Giàu cha giàu mẹ thì mừng
Giàu cô giàu bác thì đừng có trôngDị bản
Giàu cha giàu mẹ thì mừng
Giàu anh giàu chị thì đừng cậy trôngGiàu cha giàu mẹ thì nhờ
Giàu anh giàu chị đừng chờ uổng côngGiàu cha giàu mẹ thì ham,
Giàu cô, giàu bác, ai làm nấy ăn
-
Chẳng ưa thì dưa có ròi
Dị bản
Chẳng ưa thì dưa hóa giòi
-
Ngó ra Vàm Cậu lù mù
-
Chim vàng đậu nhánh mai vàng
-
Trồng hường quên đậy quên che
-
Làng Quang dưa, vải khắp đồng
-
Cua thâm càng, nàng thâm môi
-
Nắm tóc ngôi tóc ngôi dài
Chú thích
-
- Hàng sông
- Còn gọi là hàng lườn, khoảng cách giữa các hàng lúa tính theo chiều đi giật lùi của người cấy.
-
- Nỏ
- Không, chẳng (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Mấn
- Váy (phương ngữ Nghệ Tĩnh).
-
- Bà Nà - Núi Chúa
- Một dãy núi nằm ở phía tây thành phố Đà Nẵng hiện nay. Đây là dãy núi cổ, tuổi trên 400 triệu năm, nhờ những khối đá hoa cương và thạch anh bền vững nên chóp núi còn khá cao (1.487m so với mặt nước biển). Hiện nay Bà Nà - Núi Chúa là điểm đến du lịch nổi tiếng của cả miền Trung.
-
- Vũng Thùng
- Tức vịnh Hàn, hay cửa biển Đà Nẵng.
-
- Ngan
- Còn gọi là vịt Xiêm, ngan dé, ngan cỏ, một giống gia cầm thuộc họ vịt nhưng lớn hơn vịt, đầu có mào thịt đỏ. Tương truyền đây là giống ngan ngày xưa Xiêm La (tên gọi cũ của Thái Lan) mang triều cống nước ta. Thịt ngan được chế biến thành nhiều món ăn ngon như bún ngan, ngan giả cầy, ngan om sấu, ngan nấu măng, v.v.
-
- Giang hồ
- Từ hai chữ Tam giang (ba dòng sông: Kinh Giang thuộc Hồ Bắc, Tùng Giang thuộc Giang Tô, Chiết Giang thuộc tỉnh Chiết Giang) và Ngũ hồ (năm cái hồ: Bà Dương Hồ thuộc Giang Tây, Thanh Thảo Hồ và Động Đình Hồ thuộc Hồ Nam, Đan Dương Hồ và Thái Hồ thuộc Giang Tô) đều là các địa danh được nhiều người đến ngao du, ngoạn cảnh ở Trung Hoa ngày xưa. Từ giang hồ vì thế chỉ những người sống phóng khoáng, hay đi đây đi đó, không nhà cửa. Nếu dùng cho phụ nữ, từ này lại mang nghĩa là trăng hoa, không đứng đắn.
Giang hồ tay nải cầm chưa chắc
Hình như ta mới khóc hôm qua
Giang hồ ta chỉ giang hồ vặt
Nghe tiếng cơm sôi cũng nhớ nhà.
(Giang hồ - Phạm Hữu Quang)
-
- Cơ đồ
- Cơ nghĩa là nền, đồ là bức vẽ. Theo Hán Việt Từ Điển của Đào Duy Anh: [Cơ đồ là] cơ nghiệp bản đồ, kể về việc cả nước, hoặc việc vương bá. Nền tảng kế hoạch, kể về việc thông thường.
-
- Ròi
- Giòi (cách phát âm của một số vùng miền Bắc).
-
- Vàm Cậu
- Một địa danh thuộc thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang.
-
- Đông Hồ
- Tên một cái đầm thuộc thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang, ăn thông với cửa biển Trần Hầu, có diện tích tự nhiên khoảng 1.384ha. Đầm có nguồn thủy hải sản đa dạng, đồng thời có giá trị lớn về sinh thái.
-
- Phương Thành
- Còn có tên là Trúc Bàn Thành hoặc Thị Vạn, tên cũ của thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Theo nhà nghiên cứu Trần Thiêm Trung trong Hà Tiên địa phương chí (1957): "Tại trấn lỵ, một thành vuông, đặt tên Phương Thành, chung quanh bao bọc chiến lũy, trồng tre gai, vì thế còn có tên chung là Trúc Bàn Thành."
-
- Núi Tô Châu
- Một dãy núi nằm ở phía tây của vũng Đông Hồ, Hà Tiên, bao gồm hai ngọn núi là Đại Tô Châu và Tiểu Tô Châu, nay thuộc phường Tô Châu, thị xã Hà Tiên, tỉnh Kiên Giang. Tiểu Tô Châu nằm sát bờ Đông Hồ, trên có nhiều chùa chiền, tịnh xá. Đại Tô Châu nằm về phía đông nam của Tiểu Tô Châu, trên núi có nền đá xưa từ thời họ Mạc
-
- Rạch Dừa
- Tên một ấp thuộc xã Phú Mỹ, huyện Giang Thành, tỉnh Kiên Giang.
-
- Hòn Họ
- Một hòn đảo nằm ngoài khơi tỉnh Kiên Giang.
-
- Hòn Chông
- Một địa danh trước đây là một hòn đảo thuộc địa bàn xã Bình An, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, dần về sau dính vào đất liền mà thành núi. Có tên gọi như vậy vì núi này bao gồm nhiều tảng đá nhọn, trông xa như một bàn chông. Hiện nay đây là một thắnh cảnh có tiếng của tỉnh Kiên Giang.
-
- Hòn Phụ Tử
- Tên một hòn đảo nằm trên eo biển Khu du lịch Chùa Hang, thuộc xã Bình An, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang, gồm hai khối đá dính liền nhau đứng trên một bệ đá có chiều cao 5m so với mặt biển, giống như hai cha con. Hòn Phụ có chiều cao khoảng 33,6m, hòn Tử cao khoảng 30m. Hòn Phụ Tử được xem là biểu tượng cho cảnh đẹp Kiên Giang, và được công nhận là danh lam thắng cảnh quốc gia vào năm 1989.
-
- Tà Săng
- Tên một ấp thuộc xã Dương Hoà, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang.
-
- Mai vàng
- Một loài cây cho hoa năm cánh màu vàng rực, được trưng bày rất nhiều ở miền Trung và miền Nam nước ta vào mỗi dịp Tết Nguyên Đán. Hoa mai vàng (gọi tắt là hoa mai) và hoa đào là hai loài hoa tượng trưng cho mùa xuân.
-
- Nguyệt hoa
- Cũng viết là hoa nguyệt (trăng hoa), chỉ chuyện trai gái yêu đương. Từ này có gốc từ nguyệt hạ hoa tiền (dưới trăng, trước hoa, những cảnh nên thơ mà trai gái hẹn hò để tình tự với nhau), nay thường dùng với nghĩa chê bai.
Cởi tình ra đếm, ra đong
Đâu lời chân thật, đâu vòng trăng hoa?
(Tơ xuân - Huy Trụ)
-
- Dè
- Ngờ (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Thanh Liệt
- Tên nôm là làng Quang, một làng cổ thuộc Thăng Long, chạy dọc theo bờ sông Tô Lịch, nay là xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. Đây là quê hương của võ tướng Phạm Tu - khai quốc công thần nhà Tiền Lý, và nhà giáo Chu Văn An.
-
- Xóm Văn
- Một xóm thuộc làng Thanh Liệt (làng Quang), Thanh Trì, Hà Nội. Đây là nơi sinh của thầy giáo Chu Văn An.
-
- Bụt
- Cách gọi dân gian của Phật, bắt nguồn từ cách phiên âm từ Buddha (bậc giác ngộ - Phật) trong tiếng Ấn Độ.