Bởi thương nên chác lấy sầu
Không dưng ai dám gá đầu nắm tay
Ngẫu nhiên
-
-
Lắm sãi không ai đóng cửa chùa
-
Câm hay ngóng, ngọng hay nói
Câm hay ngóng, ngọng hay nói
-
Công tôi gánh gánh gồng gồng
Công tôi gánh gánh gồng gồng
Giờ ra theo chồng bảy bị còn ba
Xưa kia ở cùng mẹ cha
Mẹ cha yêu dấu như hoa trên cành
Từ ngày tôi về cùng anh
Anh đánh, anh chửi, anh tình phụ tôi
Đất rắn nặn chẳng nên nồi
Anh đi lấy vợ để tôi lấy chồng
Có lấy thì lấy cách sông
Để tôi lấy chồng cách ngõ anh raDị bản
Công tôi gánh gánh gồng gồng
Trở ra theo chồng bảy bị còn ba
Xưa tôi ở cùng mẹ cha
Mẹ cha yêu dấu như hoa trên cành
Bây giờ tôi về cùng anh
Anh tham nhan sắc, anh tình phụ tôi
Đất sỏi nặn chẳng nên nồi
Anh đi lấy vợ cho tôi lấy chồng
Anh đi lấy vợ cách sông
Để tôi lấy chồng giữa ngõ anh raXưa kia ở với mẹ cha
Mẹ cha yêu quý như hoa trên cành
Từ ngày tôi ở với anh
Anh đánh anh chửi anh tình phụ tôi
Đất xấu chả nặn nên nồi
Anh đi lấy vợ cho tôi lấy chồng
-
Bài này có từ ngữ và/hoặc nội dung nhạy cảm.
Hãy cân nhắc trước khi bấm xem.Gặp nhau đây bất luận đêm ngày
-
Bôi tro trát trấu
-
Ăn đói qua ngày, ăn vay nên nợ
Ăn đói qua ngày, ăn vay nên nợ
-
Tới đây xứ sở lạ lùng
Tới đây xứ sở lạ lùng
Chim kêu cũng sợ, cá vùng cũng ghêDị bản
Tới đây xứ sở lạ lùng
Con chim kêu phải sợ, con cá vùng phải kinh
-
Ông già ổng chết đã lâu
-
Hơi đâu mà giận người dưng
Hơi đâu mà giận người dưng
Bắt sao được cái chim rừng nó bay! -
Bạn bè là nghĩa tương thân
Bạn bè là nghĩa tương thân
Khó khăn, thuận lợi ân cần có nhau
Bạn bè là nghĩa trước sau
Tuổi thơ cho đến bạc đầu không phai -
Đồn rằng cà cuống thơm cay
-
Linh đinh hai chiếc thuyền sang
-
Gọi đò chẳng thấy đò sang
Gọi đò chẳng thấy đò sang
Buộc lưng con nhái đến chàng đưa tin -
Thà tôi mặc vải bô, vải bố
-
Khuyên đừng trai gái loang toàng
-
Rã rời rơi ống ngoáy
-
Cha già tuổi đã dư trăm
-
Khổ thay cái kiếp tôi đòi
-
Làm tôi thì ở cho trung
Làm tôi thì ở cho trung
Chớ ở hai lòng mà hóa dở dang
Chú thích
-
- Chác
- Chuốc lấy (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Gá đầu
- Chụm đầu vào nhau, tỏ thái độ âu yếm (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Sãi
- Người đàn ông làm nghề giữ chùa.
-
- Bất luận
- Không kể.
-
- Nớ
- Kia, đó (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Ngái
- Xa (phương ngữ Bắc Trung Bộ).
-
- Bôi tro trát trấu
- Làm nhục, bôi nhọ danh dự người thân bằng những hành vi xấu của mình.
-
- Cà cuống
- Loài bọ cánh nửa, sống ở nước, phần ngực con đực có hai túi chứa tinh dầu mùi thơm, vị cay, dùng làm gia vị.
-
- Vải bô
- Loại vải xấu, thường chỉ những người lao động, người nhà nghèo mới mặc.
-
- Loang toàng
- Như luông tuồng. Lung tung, bừa bãi, không biết giữ gìn.
-
- Ống ngoáy
- Dụng cụ đựng trầu của những người đã rụng hết răng. Ống ngoáy có thể là một khối gỗ vuông bằng lòng bàn tay có khoét một lỗ tròn trũng sâu ở giữa, khi người hết trầu người ta dùng để đập cau tàn dung (cau già, cứng, thường được làm giống); hoặc được làm bằng ống thau to bằng ngón chân cái. Khi muốn ăn trầu, người ta bỏ miếng trầu đã têm vôi kèm miếng cau dày vào ống, lấy cây chìa ngoáy giằm nát rồi lùa vào miệng nhai.
-
- Châu sa
- Nước mắt rơi. (Trong văn thơ, châu hay giọt châu thường được dùng với nghĩa giọt nước mắt.)
Lòng đâu sẵn mối thương tâm
Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa
(Truyện Kiều)
-
- Đầu chày đít thớt
- Chỉ những người địa vị thấp kém, khổ cực, chịu nhiều chèn ép.