Hay lam hay làm
Ngẫu nhiên
-
-
Đêm khuya anh lén mẹ, bước nhẹ vô phòng
Đêm khuya anh lén mẹ, bước nhẹ vô phòng
Thấy nàng còn ngủ, anh ôm lòng trở ra -
Con cò chết rũ trên cây
-
Mẹ dài lại đẻ con tròn
-
Bấy lâu ni ăn mắm đã chai
-
Mấy ai là kẻ không thầy
Mấy ai là kẻ không thầy
Thế gian thường nói: đố mày làm nên -
Nâng cành quế héo trên tay
-
Làng Giàng trên chợ, dưới sông
-
Con người mất cả lương tâm
-
Một ngày cũng nghĩa bướm hoa
-
Xùng xình áo lụa mới may
Dị bản
Xùng xình áo lụa mới may,
Hôm qua còn đó, bữa nay lấy chồng
-
Bưng được miệng chĩnh, miệng vò
-
Lúa tốt tại phân, người nhân tại tính
Lúa tốt tại phân
Người nhân tại tính -
Chân chỉ hạt bột
-
Ấm oái như hai gái lấy một chồng
-
Lẽ nào thương kẻ ngu si
Lẽ nào thương kẻ ngu si,
Hơi đâu thương đứa nằm lì mà ăn.Dị bản
Quan đâu thương kẻ ngu si
Của đâu cho đứa nằm lì mà ăn
-
Mẹ anh nghiệt lắm anh ơi
-
Làm lơ cho thế gian tin
Làm lơ cho thế gian tin
Bề nào chim cũ cũng nhìn lồng xưaDị bản
-
Biết nhau mà bỏ nhau ru
-
Dạ chàng như đám quân quan
Dạ chàng như đám quân quan
Dạ em như cánh hoa tàn dầm sương
Biết rằng chàng có lòng thương
Hay là cợt giễu ngoài đường mà thôi?
Chú thích
-
- Cà cuống
- Loài bọ cánh nửa, sống ở nước, phần ngực con đực có hai túi chứa tinh dầu mùi thơm, vị cay, dùng làm gia vị.
-
- Chim ri
- Một loài chim như chim sẻ, ăn thóc gạo và các loại hạt. Văn học thường dùng các thành ngữ "khóc như ri," "nổi như ri..."
-
- Chào mào
- Cũng gọi là chóp mào hay chốc mào, một loài chim có mào nhọn trên đầu, hai bên má có lông trắng.
-
- Hát trống quân
- Hình thức sinh hoạt ca hát giao duyên phổ biến ở các tỉnh đồng bằng và trung du Việt Nam, kể từ Thanh Hóa trở ra Bắc. Hát trống quân ở mỗi địa phương có khác nhau về làn điệu, lối hát và thời điểm hát, nhưng đều mang một số điểm chung như: những người tham gia chia thành hai bên "hát xướng" và "hát đáp", lời ca thường mang tính ứng đối, sử dụng trống dẫn nhịp gọi là "trống thùng", giữa những câu đối đáp có đoạn ngừng gọi là "lưu không".
Hát trống quân thường được tổ chức vào rằm tháng bảy, tháng tám âm lịch, ngoài ra còn được tổ chức hát thi vào những ngày hội. Trong những ngày mùa, vào chiều tối, những người thợ gặt ở nơi khác đến thường tổ chức hát với nhau hoặc với trai gái trong làng.
Xem phóng sự Hát trống quân - Nét dân ca của đồng bằng Bắc Bộ.
-
- Chim chích
- Tên chung của một họ chim có lông màu sáng, với phần trên có màu xanh lục hay xám và phần dưới màu trắng, vàng hay xám. Phần đầu của chúng thông thường có màu hạt dẻ.
-
- Mõ
- Một loại nhạc khí thường làm bằng gỗ, khi gõ có tiếng vang. Trong đạo Phật, Phật tử gõ mõ khi tụng kinh. Ở làng quê Việt Nam xưa, khi muốn thông báo gì thì người ta gõ mõ. Người chuyên làm công việc đánh mõ rao việc làng cũng gọi là mõ.
-
- Ni
- Này, nay (phương ngữ miền Trung).
-
- Quế
- Một loại cây rừng, lá và vỏ có tinh dầu thơm. Vỏ quế ăn có vị cay, là một vị thuốc quý (Quế chi) trong các bài thuốc Đông y. Trong văn học cổ, cây quế thường tượng trưng cho sự thanh cao, đẹp đẽ.
-
- Dương Xá
- Tên Nôm là làng Giàng, nay thuộc xã Thiệu Dương, huyện Thiệu Hóa, tỉnh Thanh Hóa. Làng nằm bên dòng sông Mã, cạnh ngã ba Đầu. Đây là quê hương của Dương Đình Nghệ, người anh hùng đã khởi binh đánh đuổi quân Nam Hán giải phóng thành Đại La, giành quyền tự chủ cho đất nước Việt được 6 năm, và là bố vợ của Ngô Quyền.
-
- Lương tâm
- Phần tốt đẹp trong nội tâm, giúp mỗi người tự đánh giá và điều chỉnh hành vi của chính mình về mặt đạo đức.
-
- Ác thú
- Thú dữ.
-
- Dã cầm
- Chim sống ở rừng hay nơi hoang dã.
-
- Độc bình
- Đọc trại là lục bình hoặc lộc bình, một vật dụng bằng gỗ, sứ hoặc đồng, dạnh thuôn, cổ cao, dùng để cắm hoa trên bàn thờ hoặc để trang trí.
-
- Nẫu
- Người ta, họ (phương ngữ Bình Định-Phú Yên).
-
- Bận
- Mặc (quần áo).
-
- Vò
- Hũ lớn làm bằng sành sứ, thường để đựng nước uống, rượu.
-
- Chân chỉ hạt bột
- Nghĩa gốc là những tua bằng chỉ màu có kết hạt trang trí, thường được đính vào mép các bức thêu. Hiện nay thành ngữ này chỉ những người chất phác, thật thà.
-
- Ấm oái
- (Từ mô phỏng) tiếng kêu khi chòng ghẹo nhau.
-
- Nghiệt
- Ác nghiệt, nghiệt ngã.
-
- Mô
- Đâu, nào (phương ngữ Trung Bộ).
-
- Ru
- Sao? (trợ từ nghi vấn cổ).