Chẳng ai biết mặt ra sao
Chỉ nghe tiếng thét trên cao ầm ầm
Ngẫu nhiên
-
-
Ăn lông ở lỗ
Ăn lông ở lỗ
-
Sư hổ mang, vãi rắn rết
-
Bê là bê vàng
-
Tay cầm một nắm nhang tàn
-
Chim xa bầy thương cây nhớ cội
Chim xa bầy thương cây nhớ cội
Người xa người, tội lắm người ơi!
Thà rằng chẳng biết thì thôi,
Biết ra mỗi đứa một nơi sao đành?Dị bản
Chim lạc bầy còn thương cây nhớ cội
Người xa người, tội lắm người ơi
Chẳng thà không biết thì thôi
Biết rồi mỗi đứa mỗi nơi thêm buồn
-
Mồ côi cha níu chân chú
-
Chồng con chi nữa rầy rà
-
Đêm qua ngỏ cửa chờ ai
Đêm qua ngỏ cửa chờ ai
Đêm nay cửa đóng then cài khăng khăng. -
Nên ưng kẻo phải lỡ thì
Nên ưng kẻo phải lỡ thì
Ngồi bên cửa sổ còn gì cái xuân -
Sông sâu kiếm chẳng đặng đò
-
Mừng chàng khí khái anh hùng
-
Tháp Mười gạo trắng nước trong
-
Cá Trà Vinh xanh kì đỏ dạ
-
Người còn ở Cầu Rào, răng đã vào Cầu Đất
-
Còn gì nay đợi mai trông
-
Mất một anh sẽ đền ba
Mất một anh sẽ đền ba
Khăn này có mất thì ta đền vàng
– Đền vàng em chẳng lấy vàng
Khăn này có mất thì chàng lấy em -
Lấy anh thì sướng hơn vua
-
Cụt Xe hơn què Tượng
Cụt Xe hơn què Tượng
-
Làm thân con gái phải lo
Dị bản
Mượn vàng mượn bạc thì cho
Đại hàn, đông chí không cho mượn chồng
Chú thích
-
- Vãi
- Người phụ nữ chuyên giúp việc và quét dọn trong chùa nhưng không tu hành.
-
- Bể
- Biển (từ cũ).
-
- Ngàn
- Rừng rậm.
-
- Suối vàng
- Cõi chết. Từ này bắt nguồn từ chữ hoàng tuyền, cũng đọc là huỳnh tuyền. Hoàng tuyền vốn có nghĩa là suối ngầm, mạch nước ngầm ở dưới đất, vì đất màu vàng nên có tên như vậy.
Gọi là gặp gỡ giữa đường
Họa là người dưới suối vàng biết cho
(Truyện Kiều)
-
- Cội
- Gốc cây.
-
- Tríu
- Nắm chắc, bám chặt vào, không chịu rời.
-
- Tràng hạt
- Một vòng dây gồm nhiều hạt xâu lại với nhau. Khi tụng niệm, người tụng dùng tay lần từng hạt để đếm.
-
- Áo dà
- Áo nâu, thường là trang phục của người tu hành.
-
- Đặng
- Được, để, nhằm (từ cũ, phương ngữ).
-
- Bậu
- Cũng nói là em bậu, tiếng gọi người tiếp chuyện với mình, khác giới tính, có ý thương mến, thân mật. Cách xưng hô "qua, bậu" thường được dùng trong quan hệ vợ chồng, người yêu (phương ngữ Nam Bộ).
-
- Đồng Tháp Mười
- Một vùng đất ngập nước thuộc đồng bằng sông Cửu Long, trải rộng trên ba tỉnh Long An, Tiền Giang và Đồng Tháp, là vựa lúa lớn nhất của cả nước. Vùng này có khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen, vườn quốc gia Tràm Chim.
-
- Trà Vinh
- Tên một tỉnh ven biển ở đồng bằng sông Cửu Long, có kho tàng văn hoá đa dạng, đặc biệt là văn hoá vật thể và phi vật thể của người Khmer: chữ viết, lễ hội, đền chùa... Tại đây cũng có nhiều đặc sản như cốm dẹp trộn dừa kiểu Khmer; các món đuông như đuông chà là, đuông đất và đuông dừa; mắm rươi; rượu Xuân Thạnh, bánh tét, bánh tráng ba xe, mắm kho, bún nước lèo...
-
- Kì
- Hàng vây (gai) cứng trên sống lưng cá (từ Hán Việt).
-
- Người còn ở cầu Rào, răng đã vào cầu Đất
- Chỉ những người răng hô (vẩu).
-
- Nhạn
- Vốn nghĩa là con ngỗng trời. Theo Thiều Chửu: Chim nhạn, mùa thu lại, mùa xuân đi, cho nên gọi là hậu điểu 候鳥 chim mùa. Chim nhạn bay có thứ tự, nên anh em gọi là nhạn tự 雁序. Có khi viết là nhạn 鴈. Ta gọi là con chim mòng. Đại Nam quấc âm tự vị của Huình Tịnh Paulus Của cũng chép “Nhạn: Thứ chim giống con ngỗng.” Trong văn học cổ ta thường bắt gặp những cụm từ "nhạn kêu sương," "tin nhạn." Hiện nay từ này thường được dùng để chỉ chim én.
-
- Rồng
- Một loài linh vật trong văn hóa Trung Hoa và các nước chịu ảnh hưởng của văn hóa Trung Hoa. Rồng được coi là đứng đầu tứ linh, biểu tượng cho sức mạnh phi thường. Dưới thời phong kiến, rồng còn là biểu tượng của vua chúa. Hình ảnh rồng được gặp ở hầu hết các công trình có ý nghĩa về tâm linh như đình chùa, miếu mạo. Dân tộc ta tự xem mình là con Rồng cháu Tiên, và hình ảnh rồng trong văn hóa Việt Nam cũng khác so với Trung Hoa.
-
- Phượng hoàng
- Một loài chim trong thần thoại Trung Quốc và các nước chịu ảnh hưởng. Trước đây, con trống được gọi là Phượng (hay phụng) còn con mái được gọi là Hoàng, nhưng ngày nay thì sự phân biệt đực, cái đã gần như không còn, và phượng hoàng được xem là giống cái, trong khi rồng được xem là giống đực. Phượng hoàng là vua của các loài chim, tượng trưng cho sự thanh cao.
-
- Ngô đồng
- Một loại cây gỗ rất cao (có thể hơn 17 mét), thân lớn (khoảng nửa mét), vỏ màu lục xám hoặc nâu xám (khi già), rụng lá vào mùa thu. Gỗ ngô đồng rất nhẹ, màu trắng vàng, có vân, thường dùng làm nhạc cụ. Ngô đồng đóng vai trò quan trọng trong văn hóa Trung Hoa và các nước đồng văn (Triều Tiên, Nhật Bản, Việt Nam), thường được đề cập trong thơ ca. Tương truyền chim phượng hoàng luôn chọn đậu trên cành ngô đồng.
Ô hay buồn vương cây ngô đồng
Vàng rơi! Vàng rơi: Thu mênh mông
(Tì bà - Bích Khê).
-
- Giậm
- Đồ đan bằng tre, miệng rộng hình bán cầu, có cán cầm, dùng để đánh bắt tôm cá. Việc đánh bắt tôm cá bằng giậm gọi là đánh giậm.
-
- Đại hàn
- Một trong hai mươi bốn tiết khí, thường bắt đầu vào khoảng ngày 20 hay 21 tháng 1 dương lịch. Trong khoảng thời gian này thông thường thời tiết rất lạnh (đại hàn) ở Bắc bán cầu Trái Đất; chính xác hơn là ở Trung Hoa cổ đại. Ở miền Bắc, từ đèo Hải Vân trở ra, tiết trời cũng rất lạnh và có gió mùa Đông Bắc.